Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2297 TCT/PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2297 TCT/PCCS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2297 TCT/PCCS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 28/07/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2297 TCT/PCCS
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2297 TCT/PCCS | Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2004 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bến Tre
Trả lời công văn số 199/CV-CT ngày 4 tháng 5 năm 2004 của Cục thuế tỉnh Bến Tre về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Công ty Sách và thiết bị Bến Tre được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sách và thiết bị Bến Tre từ ngày 1 tháng 1 năm 2004 theo Nghị định số 54/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp Công ty không hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và không đáp ứng các điều kiện ưu đãi được quy định trong Mục I. Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính thì không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập.
2. Theo hướng dẫn tại điểm 1.3, Mục III, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính thì căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào do đó số thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Xí nghiệp lương thực Bến tre (đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc báo sổ của Công ty lương thực Tiền Giang) sẽ được khấu trừ, hoàn thuế tại Xí nghiệp lương thực Bến Tre.
- Theo hướng dẫn tại điểm 2, Mục II, Phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC (nêu trên) thì Xí nghiệp lương thực Bến Tre trực tiếp bán hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn đầu vào, đầu ra của hàng hoá nhận điều chuyển và hàng hoá do cơ sở trực tiếp mua vào bán ra để kê khai nộp thuế GTGT tại Cục thuế Bến tre nơi Xí nghiệp lương thực Bến Tre đóng trụ sở.
3. Theo hướng dẫn tại điểm 3.27, Mục II, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC (nêu trên): “Các loại hàng hoá, dịch vụ khác không quy định tại Mục II, Phần A và Mục II, Phần B Thông tư này” áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% thì mặt hàng than gáo dừa được chế biến từ miếng gáo của trái dừa áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bến Tre được biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |