Công văn 2195/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2195/TCT-CS

Công văn 2195/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2195/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lưu Đức Huy
Ngày ban hành:04/06/2018Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

Số: 2195/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2018

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3007/CT-KTr1 ngày 14/12/2017 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều các Luật về thuế (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) quy định bổ sung vào đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật s 31/2013/QH13.

1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:

“3a . Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;

Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định:

“i1) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, phục vụ cho sản xuất: Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa b, thức ăn gia súc, gia cm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.”

Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về tàu đánh bắt xa bờ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;”

Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế GTGT như sau:

“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.”

Căn cứ hướng dẫn tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế suất thuế GTGT 5%, 10%.

Căn cứ hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Căn cứ hướng dẫn tại điểm 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi tại công văn số 3007/CT-KTr1 ngày 14/12/2017: Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Hải ký hợp đồng mua - bán thủy sản với chủ tàu cá. Tại Hợp đồng quy định, Công ty Vạn Hải hỗ trợ kỹ thuật và các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ đánh bắt và bảo quản nguyên liệu cho chủ tàu cá (dưới hình thức cho chủ tàu cá mượn). Khi Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Hải xuất trang thiết bị, công cụ, dụng cụ đánh bắt và bảo quản nguyên liệu cho chủ tàu cá thì phải lập hóa đơn GTGT, tính và nộp thuế GTGT như sau:

Trường hợp, các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ đánh bắt và bảo quản nguyên liệu mà Công ty Cổ phần thủy sản Vạn Hải cho các chủ tàu mượn được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Công ty lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán (giá của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này), dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ nêu trên.

Trường hợp, các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ đánh bắt và bảo quản nguyên liệu mà Công ty Cphần thủy sản Vạn Hải cho các chủ tàu mượn không được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Công ty lập hóa đơn GTGT, kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra theo quy định, giá tính thuế GTGT là giá của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này. Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các trang thiết bị, công cụ, dụng cụ nêu trên nếu đáp ứng điều kiện về hóa đơn và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi được biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC, KK - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH





Lưu Đức Huy

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi