Công văn 2175/TXNK-CST 2018 về bảo lãnh và không thu thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2175/TXNK-CST

Công văn 2175/TXNK-CST của Cục Thuế xuất nhập khẩu về việc bảo lãnh và không thu thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Cục Thuế xuất nhập khẩuSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2175/TXNK-CSTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Ngọc Hưng
Ngày ban hành:03/05/2018Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2175/TXNK-CST
V/v bảo lãnh và không thu thuế GTGT

Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.

Cục Thuế XNK nhận được công văn số 522/HQTN-NV ngày 6/4/2018 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh về việc bảo lãnh thuế và không thu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, Cục Thuế XNK có ý kiến như sau:

1. Về việc xử lý thuế GTGT đã nộp đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài:

Căn cứ Khoản 1 Điều 156 Luật ban hành các văn bản QPPL số 80/2015/QH13 quy định văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 (có hiệu lực từ ngày 01/2/2018) của Chính phủ; Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính thì hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khu không thực hiện việc xuất khu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/2/2018 việc xử lý thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CPĐiều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh căn cứ quy định nêu trên đ hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.

2. Về việc bảo lãnh số tiền thuế:

Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2016) quy định: “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đi tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.

Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh ti đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tin chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.”

Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2016) quy định: “Thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.”

Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh kiểm tra, áp dụng đúng thời hạn hiệu lực thi hành văn bản QPPL theo đúng quy định. Theo đó, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, nếu doanh nghiệp không nộp thuế (bao gồm cả thuế GTGT) trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng thì phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp thực hiện bảo lãnh thuế khi nhập khẩu hàng hóa, đồng thời tái xuất hàng hóa trong thời hạn bảo lãnh thì không phát sinh nợ tiền thuế phải nộp khi hết thời hạn bảo lãnh nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày tái xuất hàng hóa (trường hợp đủ Điều kiện ra quyết định không thu thuế).

Cuc Thuế XNK có ý kiến để Cc Hải quan tỉnh Tây Ninh được biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, CST (3).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hưng

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi