Công văn 2089/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động bảo lãnh tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2089/TCT-TNCN

Công văn 2089/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động bảo lãnh tín dụng
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2089/TCT-TNCNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Tạ Thị Phương Lan
Ngày ban hành:05/06/2014Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
Số: 2089/TCT-TNCN
V/v: Chính sách thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động bảo lãnh tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2014
 
 
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hải Dương.
 
 
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6199/CT-KT2 ngày 7/1/2014 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động bảo lãnh tín dụng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
- Tại khoản 1, Điều 1, Chương I, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
- Tại khoản 2, Điều 2; khoản 2, Điều 3, Chương I, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Chương I Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT, thuế TNDN hướng dẫn tại Mục 3 Chương II Thông tư này trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
“2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.”
- Tại khoản 3, Điều 12, Thông tư số 60/2012/TT-BTC hướng dẫn:
“Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là thuế suất quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Tại mục a.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“a.2) Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế như sau: ...”
- Tại khoản 2, Điều 17 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
…”
- Tại điểm c, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
- Tại khoản 1, Điều 18 Chương III Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn hiện hành, trường hợp cá nhân có thu nhập từ hoạt động bảo lãnh tín dụng tại ngân hàng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn vay cho doanh nghiệp thì thu nhập nêu trên kê khai, nộp thuế như sau:
- Nếu cá nhân nước ngoài là thương nhân thì được xác định là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ bảo lãnh tín dụng chịu thuế theo quy định đối với nhà thầu gồm thuế GTGT và thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh. Đối với thuế TNCN, cá nhân khai trực tiếp với cơ quan thuế (nếu là cá nhân cư trú) hoặc công ty CP dây và cáp điện TAYA Việt Nam khấu trừ theo thuế suất 5% (nếu là cá nhân không cư trú).
- Nếu cá nhân nước ngoài không phải là thương nhân thì không được xác định là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ bảo lãnh tín dụng là hoạt động cung cấp dịch vụ chịu thuế TNCN đối với thu nhập tiền lương, tiền công. Công ty CP dây và cáp điện TAYA Việt Nam khấu trừ thuế TNCN thuế suất 10% (nếu là cá nhân cư trú) hoặc thuế suất 20% (nếu là cá nhân không cư trú).
Cá nhân nước ngoài là thương nhân phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc các giấy tờ chứng minh là thương nhân được pháp luật nước ngoài công nhận. Các giấy tờ, tài liệu nước ngoài khi sử dụng ở Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Thông tư số 01/2012/TT-BNG ngày 20/3/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
Tổng cục Thuế hướng dẫn để Cục thuế tỉnh Hải Dương biết./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Chính sách;
- Vụ Pháp chế;
- Vụ HTQT;
- Lưu: VT, TNCN.
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ THUẾ TNCN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Tạ Thị Phương Lan
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi