Công văn 2006/TCT-CS 2024 giải đáp về khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2006/TCT-CS

Công văn 2006/TCT-CS của Tổng cục Thuế giải đáp về khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2006/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lưu Đức Huy
Ngày ban hành:13/05/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

TNG CỤC THU

_______________

Số: 2006/TCT-CS

V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_____________________

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2024

Kính gửi: Cục Thuế thành ph Hà Nội.

Trả lời Công văn số 9035/CTNH-QLĐ ngày 23/02/2024 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

+ Tại khoản 2 Điều 13 quy định:

“2. Đi với trường hợp thuộc đi tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và người được nhà nước cho thuê đất tự nguyn ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án”.

+ Tại Điều 23 quy định:

Điều 23. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.

a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này; số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp tại thời điểm bt đu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất được xác định như sau:

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

=

Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước hàng năm tại thời đim bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

x

Diện tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nưc

...c) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này, sau khi trừ đi s tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nhà đầu tư tiếp tục được khu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp và quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất theo công thức sau:

n

=

Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm

n: Số năm, tháng không phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

- Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“7. Sửa đi, b sung Điểm a Khoản 1 Điều 23 như sau:

1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.

a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này; s tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước (là thời đim sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương thức quy đi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định) được xác định như sau:

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

=

Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước hàng năm tại thời Đim bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

x

Diện tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nưc”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm tiền thuê đất thì nhà đầu tư tiếp tục được khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp và quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất; số tiền thuê đất hàng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất, mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và khoản 7 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ (không có quy định được trừ số tiền đã ứng trước vào phần không phải nộp tiền thuê đất do được miễn toàn bộ thời gian).

Đ nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội rà soát để xác định việc miễn tiền thuê đất đối với dự án xây dựng cụm công nghiệp Đông La, huyện Hoài Đức, thành phố Hà thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất (Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) hay pháp luật riêng về cụm công nghiệp (Nghị định số 68/2017/NĐ-CP) và cơ sở pháp lý của việc vừa cho miễn theo quy định pháp luật thu tiền thuê đất, vừa cho miễn theo quy định pháp luật riêng về cụm công nghiệp.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);

- Cục QLCS, Vụ CST-BTC;

- Vụ Pháp chế - TCT;

- Website TCT;

- Lưu VT, CS (03b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG

VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH

Lưu Đức Huy

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi