Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1810/TCT-CS 2023 về chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1810/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1810/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Thị Minh Hiền |
Ngày ban hành: | 16/05/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1810/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1810/TCT-CS | Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
Trả lời Công văn số 156/CTDTH-TTKT1 ngày 16/2/2023 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về xác định giá tính thuế giá trị gia tăng và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
Căn cứ quy định tại khoản 13 Điều 4, khoản 5 Điều 17, khoản 3 Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2014;
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 191, Điều 193 Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/2/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng về giá tính thuế;
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2015-TT-BTC ngày 27/02/2015 bổ sung điểm a.8 vào khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng về giá tính thuế;
Căn cứ hướng dẫn tại điểm b2 khoản 1 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ đối với đất có nguồn gốc do góp vốn căn cứ tính thuế.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp nghiên cứu các quy định nêu trên và tình hình thực tế để xử lý theo quy định.
Trường hợp Cục Thuế xác định giá quyền sử dụng đất nhận góp vốn vào doanh nghiệp không đúng giá thị trường thuộc hành vi bị cấm theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì phải tổ chức định giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn để làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Về thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm đ khoản 5 Điều 2, khoản 10 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đúng quy định của pháp luật thì chưa phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại thời điểm góp vốn.
Khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn hoặc doanh nghiệp giải thể thì cá nhân kê khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng theo quy định.
3. Về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:
Căn cứ Điều 116 Luật Quản lý thuế năm 2019, khoản 1 Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 2, điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
Đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình vi phạm thực tế và quy định tại Điều 116 Luật Quản lý thuế năm 2019, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ để xử lý đúng quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |