Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1737 TCT/DNK của Tổng cục Thuế về việc truy thu thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1737 TCT/DNK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1737 TCT/DNK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành: | 07/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1737 TCT/DNK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1737 TCT/DNK | Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2005 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Quảng cáo và thiết kế mỹ thuật |
Trả lời công văn số 15/TTr-2004 ngày 21/9/2004 của Công ty TNHH Quảng cáo và thiết kế mỹ thuật về truy thu thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Theo quy định tại Điểm 1, Mục II, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tìa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì:
“Hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế xuất khẩu, cụ thể sau đây:
- Hợp đồng bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu ký với nước ngoài, hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu.
- Hóa đơn GTGT bán hàng hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất và cho các đối tượng khác được xác định như xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
- Chứng từ thanh toán tiền hoặc chứng từ xác nhận thanh toán của khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất.
- Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có tờ khai hải quan về hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác, nếu là bản sao phải có đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu ký, đóng dấu.
Căn cứ quy định nêu trên, năm 2002 Công ty có ký hợp đồng với một số doanh nghiệp trong khu kinh tế Lao Bảo in ấn tờ rơi, áp phích, băng rôn và bảng hiệu quảng cáo sản phẩm, nếu công ty trực tiếp giao hàng cho các doanh nghiệp này tại khu kinh tế Lao Bảo có đầy đủ thủ tục theo quy định trên thì mới được xác định là xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp Công ty giao hàng hóa cho khách hàng ngay tại trụ sở Công ty hoặc cho các đại lý của khách hàng trên toàn quốc thì lô hàng đó không phải là hàng hóa xuất khẩu, vì vậy không được áp dụng thuế suất 0%. Do đó Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có văn bản truy thu thuế GTGT đối với công ty là đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |