Công văn 1631/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1631/TCT-TNCN

Công văn 1631/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1631/TCT-TNCNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:04/05/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

----------------

Số: 1631/TCT-TNCN

V/v chính sách thuế thu nhập cá nhân

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------

Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2009

 

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

 

 

Trả lời công văn số 337/CT-TNCN ngày 16/03/2009 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh vướng mắc về chính sách thuế thu nhập cá nhân, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của cá nhân cư trú là người nước ngoài:

Theo hướng dẫn tại tiết d, đ, khoản 3.1.7, điểm 3, mục I, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì: “Các giấy tờ chứng minh là người phụ thuộc nếu là bản sao thì phải có công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Nếu không có công chứng hoặc chứng thực thì phải xuất trình bản chính cùng với bản sao để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, cá nhân cư trú là người nước ngoài khi nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho cơ quan thuế Việt Nam đã có bản sao công chứng, chứng thực của chính quyền nước sở tại thì những giấy tờ đó phải được dịch ra tiếng Việt.

Theo hướng dẫn tại điểm 2.4 mục 2 Điều 2 Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư 84/TT-BTC ngày 30/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì:

“Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc đối tượng được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc do người lao động tự lựa chọn áp dụng theo một trong hai cách sau:

- Cách 1: Chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 16/ĐK-TNCN kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai. Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với đối tượng nộp thuế; các nội dung khác, đối tượng nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.

Trường hợp có sự thay đổi người phụ thuộc thì đề nghị Thủ trưởng đơn vị xác nhận vào tờ khai điều chỉnh.

- Cách 2: thực hiện theo hướng dẫn tại tiết 3.1.7, điểm 3.1, khoản 3, Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC và hướng dẫn tại Thông tư này”

2. Về việc chuyển nhượng bất động sản giữa chị dâu em dâu với nhau:

Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ; điểm 1, mục III, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản như sau: “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì chỉ miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản giữa anh chị em ruột với nhau. Việc chuyển nhượng bất động sản giữa chị em dâu với nhau hiện nay Tổng cục Thuế đã báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ và sẽ có hướng dẫn cụ thể sau. Trong khi khi chưa có hướng dẫn khác thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn hiện hành.

3. Về đăng ký thuế, quyết toán thuế đối với cá nhân làm đại lý bán hàng hóa:

Đối với cá nhân làm đại lý bán hàng hóa (card điện thoại, thu cước điện thoại ... nhận thu nhập theo hợp đồng hoặc thu nhập tính trên doanh thu theo số lượng sản phẩm đã tiêu thụ) thực hiện đăng ký thuế, khấu trừ, kê khai và quyết toán thuế theo hướng dẫn sau:

a) Đăng ký thuế:

Theo quy định tại điểm 1 Điều 3 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và theo hướng dẫn tại điểm 1, mục II, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì: Cá nhân làm đại lý bán hàng hóa là cá nhân kinh doanh vì vậy phải đăng ký thuế. Hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2, mục I, phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế.

b) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:

Theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 của Bộ Tài chính nêu trên thì:

“Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền công dịch vụ thì phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:

- Áp dụng thống nhất một mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập chi trả, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).

- Trường hợp cá nhân làm đại lý bán hàng hoá (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) hoặc thực hiện các dịch vụ chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến 48 triệu đồng/năm nếu độc thân hoặc dưới 67,2 triệu đồng/năm nếu có 01 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng hoặc dưới 86,4 triệu đồng/năm nếu có 02 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng,...) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này) gửi cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập đơn vị chi trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế nhưng hết năm vẫn phải cung cấp danh sách để cơ quan thuế biết. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế”.

c) Quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

Cá nhân làm đại lý phải khai quyết toán thuế theo hướng dẫn tại khoản 2.2 điểm 2, mục II phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.

Cá nhân làm đại lý vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ kinh doanh làm đại lý thực hiện khai quyết toán thuế theo hướng dẫn tại khoản 2.4, điểm 2 mục II phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên.

4. Về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là người nước ngoài rời khỏi Việt Nam trước ngày 30/6/2009:

- Theo hướng dẫn tại điểm 2, Điều 1 Thông tư số 27/2009/TT-BTC ngày 6/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân quy định các đối tượng không được giãn nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:

“Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng;

Cá nhân không cư trú (kể cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam hoặc rời Việt Nam trước ngày 30/6/2009) có thu nhập kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà tặng”.

- Theo hướng dẫn tại khoản 1.2, mục 1 công văn số 1823/BTC-TCT ngày 18/02/2009 của Bộ Tài chính thì:

“Việc xác định cá nhân không cư trú có các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam không thuộc diện được giãn nộp thuế, cụ thể bao gồm các trường hợp sau:

- Cá nhân không hiện diện tại Việt Nam.

- Cá nhân rời Việt Nam trước ngày 30/6/2009.

- Cá nhân đến Việt Nam từ ngày 01/01/2009 nhưng không xác định rõ thời gian rời Việt Nam, không có nơi ở đăng ký thường trú hoặc không có hợp đồng thuê nhà ở có thời hạn từ 90 ngày trở lên tại Việt Nam”.

Theo hướng dẫn tại các văn bản nêu trên, cá nhân người nước ngoài nếu rời Việt Nam trước ngày 30/06/2009 thuộc đối tượng không cư trú không được giãn nộp thuế thu nhập cá nhân. Việc kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú thực hiện theo hướng dẫn tại phần C Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

5. Theo quy định tại điểm 1 công văn số 1845/BTC-TCT ngày 18/02/2009 của Bộ Tài chính thì: “Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng ... có nguồn gốc phát sinh từ kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008 nhưng được chi trả vào 01/01/2009 được áp dụng tính và nộp thuế theo Luật thuế thu nhập cá nhân. Đơn vị chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ, đồng thời thực hiện việc tạm giãn nộp thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/5/2009 theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2009/TT-BTC ngày 06/02/2009 của Bộ Tài chính”.

Việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của năm 2008 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/08/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 27/3/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, và vẫn phải tính đủ cho 12 tháng.

Tổng cục Thuế trả lời các vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh để Cục Thuế biết và hướng dẫn cơ quan thuế, các cơ quan chi trả thu nhập và cá nhân nộp thuế thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Cục thuế các tỉnh, thành phố;

- Vụ Pháp chế,

- Ban PC, CST

- Lưu: VT, TNCN.

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

đã ký

 

 

 

 

Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi