Công văn 1501/CTHYE-TTHT của Cục thuế tỉnh Hưng Yên về việc đăng ký giảm trừ gia cảnh

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1501/CTHYE-TTHT

Công văn 1501/CTHYE-TTHT của Cục thuế tỉnh Hưng Yên về việc đăng ký giảm trừ gia cảnh
Cơ quan ban hành: Cục thuế tỉnh Hưng YênSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1501/CTHYE-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Doãn Thị Oanh
Ngày ban hành:16/04/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH HƯNG YÊN

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 1501/CTHYE-TTHT

V/v đăng ký giảm trừ gia cảnh

Hưng Yên, ngày 16 tháng 4 năm 2024

Kính gửi: Công ty TNHH Thuận Đức Hưng Yên

Địa chỉ: Thôn Bằng Ngang, thị trấn Lương Bằng, huyện Kim Động,
tỉnh Hưng Yên. MST: 0900886704

Trả lời Văn bản số 02/CV-TĐHYY ngày 24/02/2024 của Công ty TNHH Thuận Đức Hưng Yên (gọi tắt là Công ty) hỏi về đăng ký hồ sơ giảm trừ gia cảnh, Cục Thuế tỉnh Hưng Yên có ý kiến như sau:

Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 của Chính phủ, quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Tại Khoản 5, Điều 4 quy định giải thích người sống cô đơn không nơi nương tựa như sau:

“5. Người sống cô đơn không nơi nương tựa là người sống độc thân, không có hoặc không còn thân nhân.”

- Tại Điều 103 quy định quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đình:

“1. Các thành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản của các thành viên gia đình quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ...”

- Tại Điều 106 quy định Quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột:

“Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này hoặc còn nhưng những người này không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.”

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân.

- Tại điểm d, đ khoản 1 Điều 9 quy định giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc:

“d) Người phụ thuộc bao gồm:

...

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”

- Tại điểm g khoản 1 Điều 9 quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:

“g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

...

g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:

g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).

- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc là cá nhân quy định tại tiết d4 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, cá nhân này do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng được xác định là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật chuyên ngành và đáp ứng điều kiện được tính là người phụ thuộc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, đồng thời có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g4 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì người nộp thuế được khai giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định.

Cục Thuế tỉnh Hưng Yên trả lời để Công ty TNHH Thuận Đức Hưng Yên biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục;

- Phòng TT-KT 1,2,3,4, NVDTPC, KK&KTT;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TT-HT.Loan

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG





Doãn Thị Oanh

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi