Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1405/TCT-CS 2018 về chính sách thuế nhà thầu nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1405/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1405/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đặng Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 20/04/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1405/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1405/TCT-CS | Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2018 |
Kính gửi: Tổng công ty Chuyển phát nhanh Bưu điện
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1119/TCKT ngày 20/3/2018 của Tổng công ty Chuyển phát nhanh Bưu điện kiến nghị hướng dẫn việc áp dụng chính sách thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển phát nhanh do Vụ Chính sách thuế - Bộ Tài chính chuyển đến. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT bao gồm:
“2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.”
Tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không áp dụng hướng dẫn tại Thông tư bao gồm:
“4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
…
- Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông; Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.”
Tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT- BTC nêu trên quy định thu nhập chịu thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài như sau:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I)."
Theo trình bày của Tổng công ty Chuyển phát nhanh Bưu điện khoản tiền cước đầu cuối (hay còn gọi là thù lao công phát) có bản chất là khoản thù lao mà Tổng công ty phải trả Bưu chính nước nhận cho phần công dịch vụ để Bưu chính nước đó làm các công đoạn như nhận bưu gửi tại cửa khẩu (sân bay, cảng biển, 'cửa khẩu đường bộ) ở nước đó, làm các thủ tục hải quan, khai thác, vận chuyển và phát bưu gửi đến tay người nhận tại nước ngoài.
Căn cứ các nội dung quy định nêu trên và trình bày của Tổng công ty về khoản tiền thù lao công phát trả cho bên nước ngoài, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Khoản thu nhập bưu chính nước ngoài nhận được từ Tổng công ty Chuyển phát nhanh Bưu điện do thực hiện công đoạn chuyển phát ở nước ngoài thuộc trường hợp chia cước dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết và các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và thuộc đối tượng không áp dụng thuế đối với Nhà thầu nước ngoài theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT- BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty Chuyển phát nhanh Bưu điện được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |