Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 135/TCT-CS 2019 về thuế nhà thầu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 135/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 135/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hoàng Thị Hà Giang |
Ngày ban hành: | 10/01/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 135/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 135/TCT-CS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3436/CT-TTHT ngày 28/8/2018 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng hỏi về thuế nhà thầu đối với giải thưởng cuộc thi trình bày dự án khởi nghiệp của Công ty Nhật Bản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1, Điều 1 và khoản 2, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng áp dụng và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Căn cứ khoản 3, Điều 17 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định về thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế.
Căn cứ khoản 1, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Căn cứ khoản 6, Điều 2 và Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập từ trúng thưởng và căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng căn cứ quy chế “Cuộc thi trình bày các dự án khởi nghiệp” do Công ty TNHH đầu tư và hỗ trợ khởi nghiệp Đà Nẵng tổ chức và hồ sơ dự thi của Công ty Nhật bản để xác định thu nhập từ tiền thưởng của cuộc thi là của Công ty Nhật Bản hay của cá nhân dự thi:
- Trường hợp đội đạt giải nhất trong cuộc thi là Công ty Nhật Bản thì khoản thu nhập từ giải thưởng là thu nhập khác của Công ty Nhật Bản thuộc đối tượng chịu thuế TNDN với tỷ lệ 2% tính trên thu nhập nhận được từ giải thưởng.
- Trường hợp đội đạt giải nhất trong cuộc thi là các cá nhân dự thi thì thu nhập từ giải thưởng cuộc thi của các cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Căn cứ tính thuế TNCN được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp người nộp thuế có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng hướng dẫn người nộp thuế thực hiện thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế TNDN theo Hiệp định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |