Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1240/CTVLO-TTHT của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long chính sách thuế và hóa đơn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1240/CTVLO-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1240/CTVLO-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lê Thị Hồng Lĩnh |
Ngày ban hành: | 11/09/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1240/CTVLO-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH VĨNH LONG ______________ Số: 1240/CTVLO-TTHT V/v chính sách thuế và hóa đơn | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________________ Vĩnh Long, ngày 11 tháng 9 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty TNHH Tuấn Hiền;
Mã số thuế: 1500411708;
Địa chỉ: số 19, tổ 31, ấp Phú Sơn A, xã Long Phú
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Ngày 23/8/2023, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long nhận được công văn số 01.08/TH.2023 đề ngày 23/8/2023 của Công ty TNHH Tuấn Hiền (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc hỗ trợ chính sách thuế. Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
- Căn cứ khoản 3, khoản 5 Điều 7; khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Điều 7. Giá tính thuế
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
…
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
…
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”
- Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
Căn cứ các quy định trên:
- Về thuế GTGT: Trường hợp Công ty mua hàng hóa làm quà tặng cho khách hàng và người lao động thì khi xuất hàng hóa để tặng, Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; giá tính thuế đối với hàng hóa dùng để cho, biếu, tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Trường hợp Công ty mua hàng hóa để thực hiện các chương trình tặng quà cho khách hàng theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế được xác định bằng không (0) theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT BTC.
Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua ngoài sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Về thuế TNDN: Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với chi phí mua hàng hóa để khuyến mại, làm quà tặng cho khách hàng và người lao động nếu đáp ứng điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Liên quan đến vấn đề hạch toán kế toán các khoản thuế, chi phí, doanh thu, giá vốn, đề nghị Công ty liên hệ với Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán thuộc Bộ Tài chính để được hướng dẫn do không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời để Công ty TNHH Tuấn Hiền được biết. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ Người nộp thuế qua số điện thoại 02703.823.559 để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo Cục Thuế; - Phòng NVDTPC; - Trang thông tin; - Lưu: VT, P.TTHT. ( ) |
| KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Lê Thị Hồng Lĩnh |