Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1079/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập cá nhân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1079/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1079/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Duy Minh |
Ngày ban hành: | 01/04/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1079/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1079/TCT-CS | Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 209/CT-TNCN ngày 13/01/2014 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa phản ánh vướng mắc về thuế Thu nhập cá nhân (thuế TNCN) tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về phụ cấp đặc thù ngành nghề .
Bộ Tài chính đã có công văn số 14398/BTC-TCT ngày 24/10/2013 gửi các cơ quan đơn vị liên quan lấy ý kiến tham gia về Danh mục các khoản phụ cấp trợ cấp được trừ, các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Hiện nay, Tổng cục Thuế đang tổng hợp để trình Bộ Tài chính ban hành Danh mục này trong thời gian tới.
2. Về giảm thuế TNCN đối với cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo
a) Chứng từ của cơ quan bảo hiểm chi trả
- Tại điểm c, khoản 1, Điều 4, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi .tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn :
"c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có)".
- Tại điểm b.3 , Khoản 1, Điều 46, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hương dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn hồ sơ giảm thuế TNCN của cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo gồm:
"- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh.
- Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hoá đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế)"
Căn cứ hướng dẫn trên, trường cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo đề nghị xét giảm thuế TNCN thì hồ sơ xét giảm thuế TNCN không bắt buộc phải có chứng từ do cơ quan bảo hiểm chi trả.
b) Khoản hỗ trợ của tổ chức trả thu nhập hỗ trợ cho cá nhân mắc bệnh hiểm
nghèo.
Tại điểm g, khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn:
"g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động..."
Căn cứ hương dẫn trên, khoản hỗ trợ của tổ chức trả thu nhập hỗ trợ cho cá
nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xác định là thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và không được coi là có tính chất tương tự như khoan bồi thường từ tổ chức bảo hiểm để tính trừ trong công thức xác định số thuế TNCN được giảm.
3. Về chuyển nhượng bất động sản
Tại khoản 5, Điều 30 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hương dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ- CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn:
" 5. Đối với trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dựng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ thu một (01) lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng."
Hướng dẫn tại khoản 5, Điều 30 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên là kế thừa hướng dẫn tại khoản 2, Điều 8 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính. Do đó, việc thực hiện nội dung này của Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính không có gì thay đổi so với trước đây (từ khi Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành).
Vướng mắc trên của Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà đã được Tống cục Thuế trả lời tại các công văn số 2655/TCT-TNCN ngày 20/7/2010, công văn số 348/TCT-TNCN ngày 26/1/2011 và công văn số 4451/TCT-TNCN ngày 18/12/2013 (bản chụp kèm theo). Đề nghị Cục Thuế tham khảo hướng dẫn tại các công văn kèm theo và áp dụng giải quyết các vướng mắc tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |