Quy chuẩn QCVN 13:2010/BTTTT Máy di động CDMA 2000-1x băng tần 800 MHz

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Quy chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Quy chuẩn Việt Nam QCVN 13:2010/BTTTT

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 13:2010/BTTTT Máy di động CDMA 2000-1x băng tần 800 MHz
Số hiệu:QCVN 13:2010/BTTTTLoại văn bản:Quy chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thôngLĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Thông tin-Truyền thông
Ngày ban hành:30/07/2010Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Quy chuẩn Việt Nam QCVN 13:2010/BTTTT

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết


QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

QCVN 13:2010/BTTTT

VỀ MÁY DI ĐỘNG CDMA 2000-1X BĂNG TẦN 800 MHZ

National technical regulation on 800 MHz CDMA 2000-1x mobile station

Lời nói đầu

QCVN 13:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-222:2004 “Máy di động CDMA - Yêu cầu kỹ thuật” ban hành theo Quyết định số 33/2004/QĐ-BBCVT ngày 29 tháng 07 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).

Các yêu cầu kỹ thuật của QCVN 13:2010/BTTTT phù hợp với tiêu chuẩn TIA/EIA/IS-98-C của Hiệp hội Công nghiệp Viễn thông (TIA, Hoa Kỳ).

QCVN 13:2010/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30/07/2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu và các phương pháp đo đối với máy di động sử dụng công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA) nhằm đảm bảo khả năng kết nối của nó với hệ thống CDMA 800 MHz.

Quy chuẩn này áp dụng đối với máy di động khi hoạt động ở băng tần 824 - 849 MHz và 869 - 894 MHz.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, nhà sản xuất, nhập khẩu và khai thác máy di động CDMA.

1.3. Tài liệu viện dẫn

[1] TIA/EIA/IS-98-C: Recommended Minimum Performance Standards for Dual-Mode Spread Spectrum Mobile Stations

[2] TIA/EIA/IS-95-A: Mobile Station - Base Station Compatibility Standard for Dual-Mode Wideband Spread Spectrum Cellular System

[3] ITU-R M.1073: Digital cellular land mobile telecommunication systems

1.4. Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt

1.4.1. AWGN (Additive White Gaussian Noise)

Tạp âm Gauss trắng cộng.

1.4.2. Bản tin tốt (good message)

Một bản tin nhận được là một bản tin tốt nếu được nhận với CRC đúng.

1.4.3. Bit bổ sung (Supplemental_Chip_Bit)

Số lượng chip PN trong bit của kênh mã bổ sung, bằng 128 đối với Nhóm các tốc độ 1 và 85,33… đối với Nhóm các tốc độ 2.

1.4.4. Bit điều khiển công suất (power control bit)

Một bit được gửi đi trong mỗi khoảng thời gian 1,25 ms trên kênh lưu lượng đường xuống, báo cho máy di động tăng/giảm công suất.

1.4.5. Bit điều khiển công suất hợp lệ (valid power control bit)

Một bit điều khiển công suất hợp lệ được gửi trên kênh lưu lượng đường xuống trong nhóm điều khiển công suất thứ hai theo sau nhóm điều khiển công suất kênh lưu lượng đường lên tương ứng nhưng không ở trong trạng thái cửa đóng và trong đó có đánh giá cường độ tín hiệu.

1.4.6. Bộ mô phỏng tạp âm kênh trực giao (Orthogonal Channel Noise Simulator - OCNS)

Một cơ cấu phần cứng được sử dụng để mô phỏng người sử dụng trên các kênh trực giao còn lại của một kênh CDMA đường xuống.

1.4.7. Các khung tốt (good frames)

Các khung không phải là Các khung xấu.

1.4.8. Các khung xấu (bad frames)

Một loại khung thu được từ kênh CDMA đường xuống có chất lượng kém.

1.4.9. CDMA (Code Division Multiple Access )

Xem Đa truy nhập phân chia theo mã.

1.4.10. Chỉ thị chất lượng khung (frame quality indicator)

Kiểm tra CRC được áp dụng cho các khung 9600 bit/s và 4800 bit/s của Nhóm các tốc độ 1 và tất cả các khung của Nhóm các tốc độ 2.

1.4.11. Chế độ giám sát kênh nhắn tin liên tục (non-slotted mode)

Một chế độ hoạt động của máy di động trong đó máy di động giám sát liên tục kênh nhắn tin.

1.4.12. Chế độ giám sát trên khe lựa chọn của kênh nhắn tin (slotted mode)

Một chế độ hoạt động của máy di động trong đó máy di động chỉ giám sát những khe được lựa chọn trên kênh nhắn tin.

1.4.13. Chuỗi PN hoa tiêu (pilot PN sequence)

Một cặp chuỗi PN cải tiến có chiều dài cực đại với chu kỳ 215 PN chip được sử dụng trải phổ kênh CDMA đường xuống và kênh CDMA đường lên. Các trạm gốc khác nhau được xác định bởi độ dịch thời khác nhau của chuỗi PN hoa tiêu.

1.4.14. Chuỗi thăm dò truy nhập (access probe sequence)

Một chuỗi gồm một hay nhiều thăm dò truy nhập trên kênh truy nhập. Cùng một bản tin kênh truy cập được phát đi trong tất cả thăm dò truy nhập của một cố gắng truy nhập.

1.4.15. Chuyển giao (handoff)

Hoạt động chuyển cuộc liên lạc của máy di động từ trạm gốc này tới trạm gốc kia.

1.4.16. Chuyển giao cứng (hard handoff)

Một chuyển giao được đặc trưng bởi một ngắt tạm thời của kênh lưu lượng. Chuyển giao cứng xảy ra khi máy di động được chuyển giữa hai tập tích cực không liên kết, ấn định tần số CDMA thay đổi, dịch thời khung thay đổi hay máy di động được hướng dẫn chuyển từ kênh lưu lượng CDMA sang kênh thoại tương tự.

1.4.17. Chuyển giao mềm (soft handoff)

Một chuyển giao xảy ra khi máy di động đang ở trạng thái bị điều khiển ở kênh lưu lượng. Chuyển giao này đặc trưng bằng việc kết nối với trạm gốc mới trong cùng tần số CDMA được ấn định trước khi kết thúc kết nối với trạm gốc cũ.

1.4.18. Công suất điều khiển Ec (power control Ec)

Năng lượng trung bình trên mỗi chip PN phân kênh điều khiển công suất. Trong trường hợp khi phân kênh điều khiển công suất được giả định là được phát cùng mức công suất mà được sử dụng cho các tốc độ dữ liệu 9600 bit/s hoặc 14400 bit/s, các công thức sau đây được sử dụng.

Đối với Nhóm các tốc độ 1, nó tương ứng với  ´ (năng lượng kênh lưu lượng đường xuống tổng cộng

cho mỗi chip PN). Trong đó,
n bằng 1 đối với tốc độ dữ liệu 9600 bit/s, n bằng 2 đối với tốc độ dữ liệu 4800 bit/s, n bằng 4 đối với tốc độ dữ liệu 4800 bit/s, n bằng 8 đối với tốc độ dữ liệu 1200 bit/s. Đối với Nhóm các tốc độ 2, nó tương ứng với  ´ (năng lượng kênh lưu lượng đường xuống tổng cộng cho mỗi chip PN). Trong đó, n

bằng 1 đối với tốc độ dữ liệu 14400 bit/s,

n bằng 2 đối với tốc độ dữ liệu 7200 bit/s, n bằng 4 đối với tốc độ dữ liệu
3600 bit/s,
n bằng 8 đối với tốc độ dữ liệu 1800 bit/s. Kênh lưu lượng đường xuống tổng cộng bao gồm dữ liệu lưu lượng và phân kênh điều khiển công suất.

1.4.19. Cố gắng truy nhập (access attempt)

Một chuỗi của một hay nhiều chuỗi thăm dò truy nhập trên kênh truy nhập bao gồm các bản tin giống nhau.

1.4.20. CRC (Cyclic Redundancy Code)

Xem Mã vòng dư.

1.4.21. dBc

Tỷ số (tính theo dB) giữa công suất ngoài băng của tín hiệu (được đo trong một băng tần cho trước tại độ lệch tần số cho trước tính từ tần số trung tâm của tín hiệu) với tổng công suất trong băng của tín hiệu. Đối với CDMA, tổng công suất trong băng của tín hiệu được đo trong phổ tần 1,23 MHz xung quanh tần số trung tâm của tín hiệu CDMA.

1.4.22. dBm

Đơn vị đo công suất biểu diễn bằng tỷ số (theo dB) của công suất với 1 mW.

1.4.23. dBm/Hz

Đơn vị đo của mật độ phổ công suất. Tỷ số này, dBm/Hz, là công suất của một Hz độ rộng băng tần, trong đó công suất được đo bằng đơn vị dB.

1.4.24. dBW

Đơn vị đo công suất biểu diễn bằng tỷ số (theo dB) của công suất với 1 W.

1.4.25. Đa truy nhập phân chia theo mã (Code Division Multiple Access - CDMA)

Một kĩ thuật dùng trong thông tin số đa truy nhập trải phổ để tạo ra các kênh thông qua việc sử dụng một chuỗi các mã duy nhất.

1.4.26. Đường cong FER tuyến tính theo kinh nghiệm (piece-wise linear FER curve)

Đường cong của giá trị FER tương ứng với Eb/Nt trong đó giá trị FER ở trục tung thể hiện theo log và giá trị Eb/Nt ở trục hoành theo tỷ lệ tuyến tính dB, đường cong thu được bằng cách nội suy các dữ liệu lân cận các mẫu kiểm tra theo đường thẳng.

1.4.27. Đường cong MER tuyến tính theo kinh nghiệm (piece-wise linear MER curve)

Đường cong của giá trị MER tương ứng với Eb/Nt trong đó giá trị FER ở trục tung thể hiện theo log và giá trị Eb/Nt ở trục hoành theo tỷ lệ tuyến tính dB, đường cong thu được bằng cách nội suy các dữ liệu lân cận các mẫu kiểm tra theo đường thẳng.

1.4.28. Eb

Năng lượng trung bình trên một bit thông tin của kênh đồng bộ, kênh nhắn tin hoặc kênh lưu lượng đường xuống tại đầu nối ăng ten của máy di động.

1.4.29. Eb/Nt

Tỷ số năng lượng thu được trên một bit với mật độ phổ công suất tạp âm hiệu dụng ở các kênh đồng bộ, kênh nhắn tin hoặc kênh lưu lượng đường xuống tại đầu nối ăng ten của máy di động.

1.4.30. Ec

Năng lượng trung bình trên một chip PN ở các kênh hoa tiêu, kênh đồng bộ, kênh nhắn tin, kênh lưu lượng đường xuống, phân kênh điều khiển công suất hoặc OCNS.

1.4.31. Ec/Ior

Tỷ số giữa năng lượng phát trung bình trên một chip PN (ở các kênh hoa tiêu, đồng bộ, nhắn tin, lưu lượng đường xuống, phân kênh điều khiển công suất hoặc OCNR) với mật độ phổ công suất phát tổng.

Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương (EIRP): Tích công suất cấp cho ăng ten và hệ số khuếch đại ăng ten ở một phương so với ăng ten đẳng hướng.

Công suất bức xạ tương đương (ERP): Tích công suất cấp cho ăng ten và hệ số khuếch đại ăng ten so với chấn tử nửa sóng ở hướng cho trước.

1.4.32. EIRP (Effective Isotropic Radiated Power)

Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương.

1.4.33. ERP (Effective Radiated Power)

Công suất bức xạ tương đương.

1.4.34. FER (Frame Error Rate)

Tỷ lệ lỗi khung của kênh lưu lượng đường xuống.

1.4.35. Hệ thống thông tin tế bào CDMA (CDMA cellular system)

Hệ thống tổng thể hỗ trợ hoạt động dịch vụ thông tin tế bào công cộng đề cập trong Quy chuẩn này.

1.4.36. Io

Mật độ phổ công suất tổng cộng thu được, bao gồm cả tín hiệu và nhiễu đo tại đầu nối ăng ten của máy di động.

1.4.37. Ioc

Mật độ phổ công suất của nguồn tạp âm trắng băng giới hạn (mô phỏng nhiễu từ các ô khác) khi đo tại đầu nối ăng ten của máy di động.

1.4.38. Ior

Mật độ phổ công suất phát tổng cộng của kênh CDMA đường xuống đo tại đầu nối ăng ten của trạm gốc.

1.4.39.

Mật độ phổ công suất thu được của kênh CDMA đường xuống khi đo tại đầu nối ăng ten của máy di động.

1.4.40. Kênh CDMA (CDMA channel)

Một tập các kênh được phát giữa trạm gốc và máy di động nằm trong băng tần phân bổ cho CDMA.

1.4.41. Kênh CDMA đường lên (reverse CDMA channel)

Kênh CDMA từ máy di động tới trạm gốc. Nhìn từ trạm gốc, kênh CDMA đường lên là tổng của tất cả các đường truyền dẫn từ tất cả máy di động trên tần số CDMA được ấn định.

1.4.42. Kênh CDMA đường xuống (forward CDMA channel)

Một kênh CDMA từ trạm gốc tới máy di động. Kênh CDMA đường xuống chứa một hay nhiều kênh mã được phát trên tần số CDMA được ấn định sử dụng một độ dịch PN hoa tiêu nhất định. Các kênh mã được kết hợp với kênh hoa tiêu, kênh đồng bộ, các kênh nhắn tin và các kênh lưu lượng. Kênh CDMA đường xuống luôn luôn có một kênh hoa tiêu và có thể có 1 kênh đồng bộ, từ 1 đến 7 kênh nhắn tin, từ 1 đến 63 kênh lưu lượng miễn là tổng số kênh (bao gồm cả kênh hoa tiêu) không vượt quá 64.

1.4.43. Kênh cơ sở đường xuống (forward fundamental channel)

Một phần của kênh lưu lượng đường xuống chứa dữ liệu mức cao và thông tin điều khiển công suất.

1.4.44. Kênh đồng bộ (sync channel)

Kênh mã 32 trong kênh CDMA đường xuống truyền tải các bản tin đồng bộ đến máy di động.

1.4.45. Kênh hoa tiêu (pilot channel)

Tín hiệu trải phổ trực tiếp không điều chế được phát liên tục bởi mỗi trạm gốc CDMA. Kênh hoa tiêu cho phép một máy di động thu tín hiệu định thời kênh CDMA đường xuống, Kênh hoa tiêu cung cấp pha chuẩn cho giải điều chế coherent và là phương tiện để so sánh cường độ tín hiệu giữa các trạm gốc để quyết định thời điểm thực hiện chuyển giao.

1.4.46. Kênh lưu lượng (traffic channel)

Một đường thông tin giữa máy di động và trạm gốc được sử dụng để mang thông tin của người sử dụng và tín hiệu báo hiệu. Thuật ngữ kênh lưu lượng bao hàm một cặp kênh lưu lượng đường xuống và kênh lưu lượng đường lên. (Xem thêm kênh lượng đường xuống và kênh lưu lượng đường lên).

1.4.47. Kênh lưu lượng đường lên (reverse traffic channel)

Kênh CDMA đường lên được sử dụng để truyền tín hiệu báo hiệu và lưu lượng của người sử dụng từ máy di động đơn lẻ tới một hoặc nhiều trạm gốc.

1.4.48. Kênh lưu lượng đường xuống (forward traffic channel)

Một kênh mã được sử dụng để truyền lưu lượng và báo hiệu từ trạm gốc tới máy di động.

1.4.49. Kênh mã (code channel)

Một phân kênh của kênh CDMA đường xuống. Một kênh CDMA đường xuống gồm có 64 kênh mã. Kênh mã 0 được chỉ định là kênh hoa tiêu. Kênh mã từ 1 đến 7 có thể được chỉ định hoặc là các kênh nhắn tin hoặc các kênh lưu lượng. Kênh mã 32 có thể được chỉ định hoặc là kênh đồng bộ hoặc là kênh lưu lượng. Các kênh mã còn lại có thể được chỉ định là kênh lưu lượng.

1.4.50. Kênh mã bổ sung đường xuống (forward supplemental code channel)

Một phần của kênh lưu lượng đường xuống, hoạt động kết hợp với một kênh cơ sở đường xuống trong cùng kênh cơ sở đường xuống, và (tuỳ chọn) với các kênh mã bổ sung đường xuống khác để cung cấp các dịch vụ tốc độ cao, và trên kênh này dữ liệu mức cao được phát.

1.4.51. Kênh truy nhập (access channel)

Một kênh CDMA đường lên được máy di động sử dụng nhằm liên lạc với trạm gốc. Kênh truy nhập được sử dụng để trao đổi các bản tin báo hiệu ngắn như khởi tạo cuộc gọi, trả lời nhắn tin, và các đăng ký. Kênh truy nhập là loại kênh truy nhập ngẫu nhiên được phân khe.

1.4.52. Khung (frame)

Một khoảng định thời cơ bản của hệ thống. Đối với kênh truy nhập, kênh nhắn tin và kênh lưu lượng, một khung dài 20 ms. Đối với kênh đồng bộ, một khung dài 26,666... ms.

1.4.53. Loại băng tần (band class)

Một tập các kênh tần số và sơ đồ đánh số cho các kênh này.

1.4.54. Máy di động (Mobile Station - MS)

Một thiết bị được sử dụng trong khi đang di chuyển hoặc dừng lại ở một điểm bất kỳ. Máy di động bao gồm cả máy cầm tay và máy đặt trên xe.

1.4.55. Mã vòng dư (Cyclic Redundancy Code - CRC)

Một loại mã phát hiện lỗi tuyến tính, nó tạo ra bit kiểm tra chẵn lẻ bằng cách tìm phần dư của một phép chia đa thức.

1.4.56. MER (Message Error Rate)

Tỷ lệ lỗi bản tin. MER = 1- (Số lượng bản tin tốt thu được/số lượng bản tin gửi đi).

1.4.57. MSC (Mobile Switching Center)

Xem Trung tâm chuyển mạch di động.

1.4.58. Nhóm các tốc độ (rate set)

Một tập định dạng truyền dẫn kênh lưu lượng và được mô tả bởi các tham số của lớp vật lý như là: các tốc độ truyền dẫn, các đặc tính điều chế, các hệ thống mã hoá sửa lỗi.

1.4.59. Nhóm điều khiển công suất (power control group)

Là một khoảng thời gian 1,25 ms trong kênh lưu lượng đường xuống và kênh lưu lượng đường lên. Xem Bit điều khiển công suất.

1.4.60. Nt

Mật độ phổ công suất tạp âm hiệu dụng tại đầu nối ăng ten máy di động.

1.4.61. OCNS

Xem Bộ mô phỏng tạp âm kênh trực giao.

1.4.62. OCNS Ec

Năng lượng trung bình trên chip PN của OCNS.

1.4.63. OCNS Ec/Ior

Tỷ lệ năng lượng trung bình trên chip PN của OCNS trên mật độ phổ công suất phát tổng cộng.

1.4.64. Paging_Chip_Bit

Số lượng bit PN trên bit của kênh nhắn tin, bằng 128 ´ v, trong đó v bằng 1 hoặc 2 tương ứng với tốc độ dữ liệu 9600 bit/s hoặc 4800 bit/s.

1.4.65. Paging Ec

Năng lượng trung bình trên một chip của kênh nhắn tin.

1.4.66. Paging Ec/ Ior

Tỷ lệ năng lượng trung bình trên một chip của kênh nhắn tin trên mật độ phổ công suất phát tổng cộng.

1.4.67. Pilot Ec

Năng lượng trung bình trên một chip của kênh hoa tiêu.

1.4.68. Pilot Ec/ Ior

Tỷ lệ năng lượng trung bình trên một chip của kênh hoa tiêu trên mật độ phổ công suất phát tổng cộng.

1.4.69. Ppm

Phần triệu.

1.4.70. PS (pilot strength)

Công suất hoa tiêu. Xem Pilot Ec/I0.

1.4.71. Số thứ tự kênh CDMA (CDMA channel number)

Một số thứ tự tương ứng với tần số trung tâm kênh CDMA.

1.4.72. Sync_Chip_Bit

Số lượng chip PN trong bit của kênh đồng bộ, bằng 1024.

1.4.73. Sync Ec

Năng lượng trung bình trên một chip PN cho kênh đồng bộ.

1.4.74. Sync Ec /Ior

Tỷ lệ năng lượng trung bình trên một chip PN cho kênh đồng bộ trên mật độ phổ công suất phát tổng cộng.

1.4.75. Tần số ấn định CDMA (CDMA frequency assignment)

Một đoạn phổ tần 1,23 MHz.

1.4.76. Thăm dò truy nhập (access probe)

Một lần phát lên kênh truy nhập gồm phần mào đầu và một bản tin. Lần phát này có độ dài là số nguyên lần các khung và phát đi một bản tin truy nhập.

1.4.77. Traffic_Chip_Bit

Số chip PN trên bit kênh lưu lượng, tương đương với 128 ´ n đối với Nhóm các tốc độ 1 và 85,33... ´ n đối với Nhóm các tốc độ 2. Khi tốc độ dữ liệu là 14400 bit/s hoặc 9600 bit/s, n bằng 1; khi tốc độ dữ liệu là 7200 bit/s hoặc 4800 bit/s, n bằng 2; khi tốc độ dữ liệu là 3600 bit/s hoặc 2400 bit/s, n bằng 4; và khi tốc độ dữ liệu là 1800 bit/s hoặc 1200 bit/s, n bằng 8.

1.4.78. Traffic Ec

Năng lượng trung bình trên mỗi chip của kênh cơ sở đường xuống. Trong trường hợp khi phân kênh điều khiển công suất được giả định là được phát cùng mức công suất mà được sử dụng cho các tốc độ dữ liệu 9600 bit/s hoặc 14400 bit/s, các công thức sau đây được sử dụng.

Đối với Nhóm các tốc độ 1, nó tương ứng với  ´ (năng lượng kênh cơ sở đường xuống tổng cộng cho

mỗi chip PN). Trong đó,
n bằng 1 đối với tốc độ dữ liệu 9600 bit/s, n bằng 2 đối với tốc độ dữ liệu 4800 bit/s, n bằng 4 đối với tốc độ dữ liệu 2400 bit/s, n bằng 8 đối với tốc độ dữ liệu 1200 bit/s. Đối với Nhóm các tốc độ 2, nó tương ứng với  ´ (năng lượng kênh lưu lượng đường xuống tổng cộng cho mỗi chip PN). Trong đó, n

bằng 1 đối với tốc độ dữ liệu 14400 bit/s,
n bằng 2 đối với tốc độ dữ liệu 7200 bit/s, n bằng 4 đối với tốc độ dữ liệu 3600 bit/s, n bằng 8 đối với tốc độ dữ liệu 1800 bit/s. Kênh cơ sở đường xuống tổng cộng bao gồm dữ liệu lưu lượng và phân kênh điều khiển công suất.

1.4.79. Traffic Ec/Ior

Tỷ lệ năng lượng trung bình trên mỗi chip của kênh cơ sở đường xuống trên mật độ phổ công suất phát tổng cộng.

1.4.80. Trạm gốc (Base Station)

Một trạm cố định được sử dụng để liên lạc với các máy di động.

1.4.81. Trung tâm chuyển mạch di động (Mobile Switching Center - MSC)

Một nhóm thiết bị nhằm cung cấp dịch vụ thoại vô tuyến.

1.5. Quy định về dung sai

Tất cả các thông số nêu trong mục 2 là chính xác trừ khi có dung sai được thông báo rõ ràng.

Dung sai đo đạc, bao gồm cả dung sai thiết bị đo, được giả thiết là ±10%. Giá trị /Ioc phải nằm trong phạm vi ±0,1 dB của giá trị được nêu ra và giá trị Ioc phải nằm trong phạm vi ±5 dB của giá trị được nêu ra.

1.6. Quy trình chuẩn để đo các phát xạ bức xạ

Các thủ tục đo và hiệu chuẩn được mô tả với mục đích cung cấp một cái nhìn tổng quan về các phép đo tín hiệu bức xạ và dẫn xạ.

1.6.1. Vị trí thử nghiệm bức xạ chuẩn

Vị trí thử nghiệm phải nằm trên mặt đất bằng có các đặc tính dẫn điện đồng nhất. Nơi này không được có đường dây điện bên trên đầu và các vật kim loại khác và càng không có các tín hiệu không mong muốn càng tốt, ví dụ tạp âm đánh lửa và các sóng mang khác. Vật phản xạ như máng nước mưa và đường cáp điện phải nằm ngoài một hình elip kích thước trục dài là 60 m và kích thước trục ngắn là 52 m đối với khoảng cách thử 30 m hoặc một hình elip có trục dài 6 m và trục ngắn 5,2 m đối với khoảng cách thử 3 m. Thiết bị được thử nghiệm phải nằm tại một tiêu điểm của elip và ăng ten đo nằm trên tiêu điểm kia. Nếu muốn có thể dựng lều tại nơi thử nghiệm nhằm bảo vệ người và thiết bị. Vật liệu cho lều phải là gỗ, nhựa hoặc chất phi kim. Tất cả các đường dây điện, điện thoại và điều khiển cho khu vực này phải được chôn sâu tối thiểu 0,3 m dưới mặt đất.

Phải chuẩn bị một bàn quay, để ngang với mặt đất và có thể điều khiển từ xa. Phải chuẩn bị một bục cao 1,2 m trên bàn quay này để giữ thiết bị thử nghiệm. Cáp điện và cáp điều khiển được dùng cho thiết bị này phải kéo dài xuống bàn quay và cáp thừa phải được cuộn lại trên bàn quay đó.

Nếu thiết bị thử nghiệm được lắp trong giá hoặc tủ và khó tháo ra để thực hiện thử nghiệm trên bàn quay thì nhà sản xuất có thể quyết định thử thiết bị khi lắp trong giá hoặc tủ. Trong trường hợp này, giá hoặc tủ có thể được đặt trực tiếp lên bàn quay.

Nếu cần kiểm tra thiết bị phát có đầu nối ăng ten ngoài thì đầu ra RF của máy phát này phải được nối vào tải không bức xạ đặt trên bàn quay. Tải không bức xạ được dùng thay cho ăng ten để tránh nhiễu với các thiết bị vô tuyến khác. Cáp RF của tải này phải có độ dài càng ngắn càng tốt. Máy phát phải được dò và điều chỉnh tới giá trị đầu ra danh định của nó trước khi bắt đầu các phép thử.

1.6.2. Ăng ten dò

Đối với các ăng ten dò có thể điều chỉnh lưỡng cực băng hẹp, độ dài lưỡng cực phải được điều chỉnh theo từng tần số đo. Độ dài này có thể được xác định bằng thước định cỡ thường đi kèm với thiết bị.

Ăng ten dò phải được gắn trên một thanh ngang phi kim di động có thể nâng lên hạ xuống trên một cọc gỗ hoặc cọc phi kim khác. Cáp phải được nối vuông góc với ăng ten. Cáp phải được lắp ít nhất là 3 m xuyên qua hoặc dọc theo thanh ngang theo hướng ra xa thiết bị đang được đo. Cáp ăng ten dò sau đó có thể được hạ xuống từ cuối thanh ngang xuống mặt đất để nối với thiết bị đo cường độ trường.

Ăng ten dò cần phải quay được một góc 900 tại đầu mút của thanh ngang để cho phép đo cả tín hiệu phân cực đứng và phân cực ngang. Khi chiều dài ăng ten được lắp phân cực đứng không cho phép thanh ngang hạ thấp tới mức dò tối thiểu của nó, phải điều chỉnh độ cao tối thiểu của thanh ngang để có khoảng cách 0,3 m giữa đầu mút của ăng ten và mặt đất.

1.6.3 Đo cường độ trường

Thiết bị đo cường độ trường phải được nối vào ăng ten dò. Thiết bị đo cường độ trường phải có đủ độ nhạy và độ chọn lọc để có thể đo các tín hiệu ở các khoảng tần số cần thiết có mức thấp hơn ít nhất 10 dB dưới mức được quy định trong bất kỳ tài liệu, tiêu chuẩn, hoặc thông số tham chiếu quy trình đo này. Việc đánh giá các thiết bị đo (đo cường độ trường, ăng ten…) sẽ được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo độ chính xác phù hợp với các tiêu chuẩn hiện thời. Việc kiểm tra đánh giá này phải được tiến hành ít nhất một năm một lần.

1.6.4. Khoảng tần số đo

Khi đo các tín hiệu bức xạ từ thiết bị phát, các phép đo phải thực hiện từ tần số thấp nhất (nhưng không dưới 25 MHz) phát trong thiết bị tới hài thứ mười của sóng mang, trừ khu vực gần với sóng mang bằng ±250% độ rộng băng tần cho phép.

Khi đo các tín hiệu bức xạ từ thiết bị thu, phải thực hiện từ tần số 25 MHz tới ít nhất là 6 GHz.

1.6.5. Khoảng cách thử

1.6.5.1. Khoảng cách thử 30 m

Phải thực hiện đo các tín hiệu bức xạ tại điểm cách tâm của bàn quay 30 m. Ăng ten dò sẽ được nâng lên hạ xuống từ 1 m tới 4 m với cả hướng phân cực ngang và đứng.

Thiết bị đo cường độ trường sẽ được đặt trên một bàn phù hợp hoặc giá ba chân tại chân cột ăng ten.

Khi đo độ bức xạ từ các máy thu, thiết bị đã có sẵn ăng ten phải được kiểm tra cùng với ăng ten. Thiết bị được nối với ăng ten thu ngoài thông qua cáp phải được thử khi không có ăng ten và các cổng thu trên thiết bị được thử phải được nối vào tải thuần trở không bức xạ 50 W.

1.6.5.2. Khoảng cách thử 3 m

Việc đo các tín hiệu bức xạ có thể được thực hiện tại điểm cách tâm của bàn quay một khoảng là 3 m và phải đáp ứng được 3 điều kiện sau:

- Màn chắn trên mặt đất che phủ một vùng hình elip có trục dài ít nhất 6 m và trục ngắn dài 5,2 m được dùng với ăng ten dò và bàn quay cắm cách 3 m. Ăng ten đo và bàn quay phải nằm trên trục dài và phải cách đều so với trục ngắn của vùng elip.

- Kích thước tối đa của thiết bị phải từ 3 m trở xuống. Khi đo các tín hiệu bức xạ từ các máy thu, kích thước tối đa bao gồm cả kích thước của ăng ten nếu đây là phần không thể tách rời của thiết bị.

- Thiết bị đo cường độ trường hoặc được lắp đặt dưới mặt đất tại khu vực thử nghiệm hoặc đặt cách thiết bị đang được kiểm tra và ăng ten dò với khoảng cách đủ xa để tránh làm sai lệch dữ liệu đo được.

Ăng ten dò phải được được điều chỉnh lên, xuống trong phạm vi từ 1 m tới 4 m theo cả hướng phân cực đứng và ngang. Khi ăng ten dò được đặt thẳng đứng thì độ cao tối thiểu của điểm giữa của ăng ten dò phải bằng chiều dài của nửa dưới ăng ten dò.

Khi đo phát xạ bức xạ từ máy thu, thiết bị đã có sẵn ăng ten phải được kiểm tra cùng với ăng ten. Thiết bị được nối với ăng ten thu ngoài thông qua cáp phải được kiểm tra mà không cần ăng ten và các cổng thu trên thiết bị được kiểm tra phải được nối vào tải thuần trở không bức xạ 50 W. Khoảng cách thử 3 m có thể được dùng để xác định mức độ thích hợp với các giới hạn quy định tại khoảng cách 30 m (hoặc các khoảng cách khác) với điều kiện:

- Sự biến thiên phản xạ mặt đất giữa hai khoảng cách này đã được đánh giá ở các tần số quan tâm tại khoảng cách đo, hoặc

- Hệ số hiệu chỉnh 5 dB được cộng vào giới hạn phát xạ lý thuyết để tính cả các phản xạ mặt đất trung bình.

Cường độ trường bức xạ (V/m) thay đổi tỷ lệ nghịch với khoảng cách cho nên kết quả phép đo thực hiện với khoảng cách thử nghiệm 3 m chia cho 10 cho ta giá trị tương đương khi thực hiện phép đo với khoảng cách thử nghiệm 30 m đối với cùng EIRP (Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương). Cường độ trường tại khoảng cách 30 m theo đơn vị V/m có thể được tính từ EIRP bằng công thức sau:

mV/m tại 30 m = 5773,5 ´ 10EIRP(dBm)/20

1.6.6. Các bước đo tín hiệu bức xạ

Các tín hiệu bức xạ mức cao phải được đo trong phạm vi 30 m hoặc 3 m theo các bước sau:

a) Đối với mỗi tín hiệu bức xạ quan sát được, điều chỉnh lên xuống ăng ten dò để có được các chỉ số lớn nhất trên đồng hồ đo cường độ trường với ăng ten phân cực ngang. Sau đó quay bàn quay để đạt được chỉ số lớn nhất. Lặp lại quá trình điều chỉnh lên xuống ăng ten và quay bàn quay cho tới khi nhận được tín hiệu rõ nhất. Ghi lại chỉ số lớn nhất này.

b) Làm lại bước a) đối với mỗi tín hiệu bức xạ quan sát được với ăng ten phân cực đứng.

c) Tháo thiết bị đang được thử và thay bằng ăng ten nửa bước sóng. Tâm của ăng ten nửa bước sóng này nên được đặt cùng vị trí với tâm của thiết bị đang được kiểm tra.

d) Nối ăng ten nửa bước sóng vào một máy phát tín hiệu qua cáp không bức xạ thay thế cho thiết bị kiểm tra. Với các ăng ten phân cực ngang tại hai đầu và với máy phát được điều chỉnh phù hợp với tín hiệu bức xạ quan sát được, điều chỉnh lên xuống ăng ten dò để đọc được chỉ số lớn nhất trên đồng hồ đo cường độ trường. Điều chỉnh mức tín hiệu đầu ra của máy phát cho tới khi đọc được chỉ số lớn nhất đã ghi lại trước đó tại các điều kiện này. Ghi lại công suất đầu ra của máy phát.

e) Lặp lại bước d) ở trên với cả hai ăng ten phân cực đứng.

f) Tính công suất vào ăng ten đẳng hướng tham chiếu chuẩn bằng cách:

- Trước tiên giảm các thông số đo được trong các bước d) và e) ở trên bằng cách lắp bộ suy hao vào cáp nối giữa máy phát và ăng ten, và

- Tiếp đến cộng với độ tăng ích của ăng ten nguồn đang dùng bằng với ăng ten đẳng hướng chuẩn. Vì vậy chỉ số thu được là công suất bức xạ đẳng hướng tương đương (EIRP) đối với tín hiệu giả đang được đo.

g) Lặp lại từ bước a) tới bước f) ở trên đối với tất cả các tín hiệu thu được từ thiết bị đang được kiểm tra.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Yêu cầu kỹ thuật cho phần thu CDMA

2.1.1. Các yêu cầu về tần số

2.1.1.1. Băng tần

Máy di động phải thu được các kênh CDMA trong băng tần 869 – 894 MHz.

2.1.2. Các yêu cầu về thu

2.1.2.1. Chuyển giao ở trạng thái rỗi trong chế độ giám sát kênh nhắn tin liên tục

Các phép thử này phải được thực hiện đối với các máy di động có thể vận hành ở chế độ giám sát kênh nhắn tin liên tục khi ở trạng thái rỗi.

a) Định nghĩa

Khi ở trạng thái rỗi, máy di động liên tục dò tín hiệu kênh hoa tiêu mạnh nhất tại tần số CDMA hiện được ấn định. Máy di động sẽ quyết định chuyển giao khi phát hiện thấy một tín hiệu kênh hoa tiêu đủ mạnh hơn tín hiệu đang giám sát.

Phép thử 1: xác định máy di động không thực hiện quá nhiều chuyển giao khi ở trạng thái rỗi qua lại giữa hai kênh hoa tiêu làm cho nó không thể nhận các bản tin trên các kênh CDMA đường xuống bằng cách kiểm tra số lần chuyển giao được thực hiện và tỷ lệ lỗi bản tin của kênh nhắn tin.

Phép thử 2: xác định máy di động sẽ thực hiện chuyển giao khi Ec/I0 của một kênh hoa tiêu trong nhóm các kênh hoa tiêu lân cận vượt quá Ec/I0 của kênh hoa tiêu trong nhóm các kênh hoa tiêu đang sử dụng là 3 dB, khi đo tại đầu nối ăng ten máy di động trong một khoảng thời gian hơn một giây. Quá trình này được hoàn tất bằng cách kiểm tra số lần chuyển giao được thực hiện và tỷ lệ lỗi tin nhắn của kênh nhắn tin.

b) Phương pháp đo

1. Nối hai trạm gốc và một bộ tạo AWGN vào đầu nối ăng ten của máy di động như Hình 19. Kênh xuống từ trạm gốc 1 có một chỉ số lệch PN hoa tiêu bất kỳ P1, và được gọi là Kênh 1. Kênh xuống từ trạm gốc 2 có P2, và được gọi là Kênh 2.

2. Đặt tốc độ dữ liệu kênh nhắn tin của Kênh 1 và Kênh 2 ở mức 4800 bit/s.

3. Gửi liên tục 5 bản tin mào đầu trong các gói bản tin đồng bộ trên kênh nhắn tin cơ sở của cả hai trạm gốc. Nội dung bản tin phải đúng như quy định tại 6.5.2. Lưu ý rằng P1 được ghi vào bản tin danh sách lân cận chung cho trạm gốc 2 và P2 được ghi vào bản tin danh sách lân cận chung cho trạm gốc 1.

4. Đặt các thông số cho phép thử 1 như quy định tại Bảng 1. Như quy định Hình 1, các mức Ec/I0 của kênh hoa tiêu của Kênh 1 và Kênh 2 sẽ chuyển tiếp mỗi 100 ms.

5. Thiết lập một cuộc gọi sử dụng chế độ hồi tiếp kênh mã cơ bản nhóm các tốc độ 1 (dịch vụ tùy chọn 2) và phục hồi các thông số PAG_1, PAG_4 và PAG_7 và sau đó kết thúc cuộc gọi.

6. Ngay sau khi kết thúc cuộc gọi, thử ít nhất 10 chu trình (20 lần chuyển tiếp Pilot Ec/I0).

7. Thiết lập một cuộc gọi sử dụng chế độ hồi tiếp kênh mã cơ bản nhóm các tốc độ 1 (dịch vụ tùy chọn 2) và phục hồi các thông số PAG_1, PAG-2, PAG_4 và PAG_7 và sau đó kết thúc cuộc gọi.

8. Đặt các tham số cho phép thử 2 như quy định tại Bảng 1. Như quy định tại Hình 2 mức Ec/I0 của Kênh 1 sẽ chuyển tiếp giữa trạng thái 1 và trạng thái 2 trong đó trạng thái 1 kéo dài 5 giây và trạng thái 2 kéo dài 10 giây. Lặp lại từ bước 5 tới bước 7.

Bảng 1 - Các thông số phép thử đối với chuyển giao ở trạng thái rỗi trong chế độ giám sát kênh nhắn tin liên tục

Phép đo 1

Phép đo 2

Thông số

Đơn vị

Kênh 1

Kênh 2

Kênh 1

Kênh 2

or/Ioc

dB

3 cho S1

0 cho S2

0 cho S1

3 cho S2

3 cho S1

-16,7 cho S2

0 cho S1

- 4,7 cho S2

Pilot Ec/Ior

dB

-7

-7

-7

-7

Paging Ec/Ior

dB

-12

-12

-12

-12

Ioc

dB/1,23 MHz

-55

-55

Pilot Ec/I0

dB

-10 cho S1

-13 cho S2

-13 cho S1

-10 cho S2

-10 cho S1

-25 cho S2

-13

CHÚ THÍCH: Giá trị Pilot Ec/I0 được tính từ các thông số trong bảng. Đây không phải là thông số có thể đặt trực tiếp. S1 và S2 biểu thị hai trạng thái mức công suất.

Hình 1 - Chuyển giao ở trạng thái rỗi trong chế độ giám sát
kênh nhắn tin liên tục (phép thử 1)

Hình 2 - Chuyển giao ở trạng thái rỗi trong chế độ
giám sát kênh nhắn tin liên tục (phép thử 2)

c) Yêu cầu kỹ thuật

Số lần chuyển giao ở trạng thái rỗi trong phép thử được cho bởi DPAG_7, với DPAG_7 là số gia của thông số PAG_7 trong thời gian thử.

MER của kênh nhắn tin được tính theo công thức:

trong đó DPAG_1, DPAG_2 và DPAG_4 tương ứng là số gia của các thông số PAG_­1, PAG­_2, và PAG_4 trong phép thử và phân số 5/20 là số bản tin trung bình trong 10 ms.

Phép thử 1: Máy di động không được phép chuyển giao ở trạng thái rỗi. Tỷ lệ lỗi bản tin trong kênh nhắn tin phải £ 0,1.

Phép thử 2: Số lần chuyển giao ở trạng thái rỗi phải bằng số lần chuyển tiếp Ec/I0 hoa tiêu. Tỷ lệ lỗi bản tin trong kênh nhắn tin phải £ 0,1.

2.1.2.2. Chuyển giao ở trạng thái rỗi trong chế độ giám sát trên khe lựa chọn của kênh nhắn tin

Phép thử này phải được thực hiện đối với các máy di động có thể hoạt động ở chế độ giám sát trên khe lựa chọn của kênh nhắn tin.

a) Định nghĩa

Khi ở trạng thái rỗi, máy di động dò tín hiệu kênh hoa tiêu mạnh nhất tại tần số CDMA hiện được ấn định trong khoảng các khe ấn định. Máy di động quyết định chuyển giao khi phát hiện thấy một tín hiệu kênh hoa tiêu đủ mạnh hơn tín hiệu đang giám sát.

Phép thử này xác định máy di động sẽ thực hiện chuyển giao bất cứ khi nào Ec/I0 của một hoa tiêu trong nhóm kênh hoa tiêu lân cận vượt quá Ec/I0 của nhóm kênh hoa tiêu đang sử dụng là 3 dB, khi đo tại đầu nối ăng ten, bằng cách đo số lần chuyển giao được thực hiện trong một khoảng thời gian cố định.

b) Phương pháp đo

1. Nối hai trạm gốc và một bộ tạo AWGN vào đầu nối ăng ten của máy di động như Hình 19. Kênh xuống từ trạm gốc 1 có một chỉ số lệch PN hoa tiêu bất kỳ P1, và được gọi là Kênh 1. Kênh xuống từ trạm gốc 2 có P2, và được gọi là Kênh 2.

2. Đặt tốc độ dữ liệu kênh nhắn tin của Kênh 1 và Kênh 2 ở mức 4800 bit/s.

3. Đặt MAX_SLOT_CYCLE_INDEX ở mức 0 trong bản tin thông số hệ thống (chu kỳ mỗi khe dài 1,28 giây).

4. Gửi 5 bản tin mào đầu liên tục trên Kênh nhắn tin cơ sở của cả Kênh 1 và Kênh 2. Dạng bản tin phải đúng như quy định tại  2.4.5.2.

5. Gửi một Bản tin chung không có chứng thực bản tin có các trường CLASS_0_DONE, CLASS_1_DONE, TMSI_DONE, và BROADCAST_DONE được đặt tại mức “1” tại đầu mỗi khe kênh nhắn tin ấn định cho máy di động trong mỗi chu kỳ khe trên kênh nhắn tin cơ sở của cả Kênh 1 và Kênh 2.

6. Đặt các thông số phép thử như quy định tại Bảng 2 và Hình 3.

7. Thiết lập một cuộc gọi sử dụng chế độ hồi tiếp kênh mã cơ bản nhóm các tốc độ 1 (dịch vụ tùy chọn 2) và phục hồi thông số PAG_7 và sau đó kết thúc cuộc gọi.

8. Thực hiện phép thử đúng 20 lần chuyển tiếp Ec/I0 hoa tiêu của Kênh 1, bắt đầu và kết thúc với Ec/I0 hoa tiêu Kênh 1 ở mức -25 dB. Cho phép 3 giây sau chuyển tiếp cuối cùng trước khi thực hiện bước 9.

9. Thiết lập một cuộc gọi sử dụng chế độ hồi tiếp kênh mã cơ bản nhóm các tốc độ 1 (dịch vụ tùy chọn 2) và phục hồi thông số PAG_7, và sau đó kết thúc cuộc gọi.

Bảng 2 - Các thông số phép thử đối với chuyển giao ở trạng thái rỗi
trong chế độ giám sát trên khe lựa chọn của kênh nhắn tin

Thông số

Đơn vị

Kênh 1

Kênh 2

or/Ioc

dB

3 cho S1

-16,7 cho S2

0 cho S1

-4,7 cho S2

Pilot Ec/Ior

dB

-7

-7

Paging Ec/Ior

dB

-12

-12

Ioc

dB/1,23 MHz

-55

Pilot Ec/Io

dB

-10 cho S1

-25 cho S2

-13

CHÚ THÍCH: Giá trị Pilot Ec/I0 được tính từ các thông số trong bảng. Đây không phải là thông số có thể đặt trực tiếp. S1 và S2 biểu thị hai trạng thái mức công suất.

(Mời xem tiếp trong file tải về)

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi