Thông tư 179/2007/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 179/2007/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 179/2007/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phùng Quang Thanh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 179/2007/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 179/2007/TT-BQP NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 2007
HƯỚNG
DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRONG
LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng;
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày
29 tháng 4 năm 2004;
Để công tác thi đua, khen thưởng
trong lực lượng Dân quân tự vệ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân trong tình hình mới; sau khi thống nhất với Ban Thi đua-Khen
thưởng Trung ương (tại Công văn số 2291/BTĐKT-Vụ II ngày 26 tháng 11 năm 2007
của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương), Bộ Quốc phòng hướng dẫn công tác thi
đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ như sau:
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh.
Thông tư này hướng dẫn một số nội
dung về thi đua và khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ, bao gồm: hình
thức, nội dung tổ chức thi đua; các danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định
công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng và mức
tiền thưởng; quy trình, hồ sơ tiến hành xét tặng danh hiệu thi đua và khen
thưởng.
2. Đối
tượng áp dụng.
Thông tư này áp
dụng cho tập thể, cá nhân thuộc lực lượng Dân quân tự vệ và tập thể, cá nhân
chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, chỉ huy lực lượng Dân quân tự vệ quy định
tại Điều 5 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ. Cụ thể:
a) Đối với cá nhân, gồm:
- Cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng
Dân quân tự vệ nòng cốt;
- Cán bộ, chiến sỹ
thuộc lực lượng Dân quân tự vệ rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng,
quân sự theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền, quy định tại Điều 19 Nghị định số
184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành
Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
- Cán bộ Thôn đội,
Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
b) Đối với tập
thể, gồm:
Các đơn vị Dân
quân tự vệ nòng cốt từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên.
3. Giải thích từ ngữ.
a) Lực lượng Dân quân tự vệ áp dụng tại Thông tư này bao gồm lực
lượng Dân quân tự vệ nòng cốt và lực lượng Dân quân tự vệ rộng rãi.
- Lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt bao gồm: Dân quân tự vệ bộ
binh, Dân quân tự vệ binh chủng, Dân quân tự vệ biển; được tổ chức thành lực
lượng cơ động, lực lượng tại chỗ, lực lượng dân quân thường trực ở các xã thuộc
địa bàn trọng điểm có yêu cầu sẵn sàng chiến đấu cao.
- Lực lượng Dân quân tự vệ rộng rãi bao gồm: cán bộ, chiến sỹ Dân
quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ Dân quân tự vệ và công dân trong độ
tuổi nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Pháp
lệnh Dân quân tự vệ.
b) Bộ chỉ huy quân
sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gọi chung là Bộ chỉ huy quân sự cấp
tỉnh; Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, gọi chung
là Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
c) Ban chỉ huy
quân sự xã, phường, thị trấn, gọi chung là Xã đội; thôn đội, ấp đội, khóm đội,
bản đội, buôn đội, sóc đội, phum đội, tổ đội, cụm đội, khu đội, gọi chung là
Thôn đội.
d) Ban chỉ huy
quân sự được thành lập ở cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, gọi chung là Ban chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức.
e) Ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương.
g) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
thành lập theo quyết định của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, gọi
chung là Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở địa phương.
4. Nguyên tắc thi
đua, khen thưởng.
Thực hiện theo Điều 6 của Luật Thi
đua, Khen thưởng; Điều 3, Điều 4 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và
những quy định cụ thể sau:
a) Việc tổ chức phong trào thi đua, xét tặng
danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với lực lượng Dân quân tự vệ do cơ quan
quân sự các cấp thực hiện; dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính
quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ đạo, quản lý của cơ
quan quân sự cấp trên và phối hợp của cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp.
b) Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích, nếu đã được xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng trong lực
lượng Dân quân tự vệ thì không xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng trong
các lĩnh vực khác, hoặc đã được xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng trong
lĩnh vực khác thì không xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng trong lực lượng
Dân quân tự vệ.
c) Những
trường hợp đang xem xét, đề nghị khen thưởng mà bị kỷ luật hoặc đang xem xét xử
lý kỷ luật hoặc có đơn thư khiếu nại tố cáo chưa được xác minh, làm rõ thì chưa
xét khen thưởng.
5. Trách
nhiệm tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng.
Thực hiện theo Điều 5 của Nghị định số
121/2005/NĐ-CP và những quy định cụ thể sau:
a) Bộ Quốc phòng chỉ đạo phong trào
thi đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để
tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng
danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với Dân quân tự vệ trong phạm vi toàn
quốc.
b) Các Quân khu, Quân chủng Hải quân: tổ chức
và chỉ đạo phong trào thi đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có
thành tích xứng đáng để tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với lực lượng Dân quân tự vệ
thuộc phạm vi quản lý của cấp mình.
c) Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và Xã
đội: tổ chức phong trào thi đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có
thành tích xứng đáng để tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với lực lượng Dân quân tự vệ
thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
d) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: tổ chức phong trào thi
đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để tặng
danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên tặng danh hiệu thi đua
và khen thưởng đối với lực lượng tự vệ thuộc quyền.
Phần II
THI ĐUA VÀ DANH HIỆU
THI ĐUA
I- HÌNH THỨC, PHẠM VI TỔ CHỨC THI ĐUA.
Thực hiện theo Điều 15 của Luật Thi
đua, Khen thưởng; Điều 8 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và những quy
định cụ thể sau:
1. Hình thức tổ chức
thi đua.
a) Thi đua thường xuyên.
Thi đua thường xuyên được tổ chức phát động vào đầu năm, nhằm phát
động cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ phấn đấu thực hiện tốt nhất mục tiêu,
nhiệm vụ, kế hoạch công tác hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của mỗi
cá nhân hoặc tập thể.
b)
Thi đua theo đợt.
Thi đua theo đợt được tổ chức trong một khoảng
thời gian nhất định, nhằm phát động cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ phấn đấu
thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ đột xuất hoặc những nhiệm vụ khó khăn phức tạp
như chiến đấu; sẵn sàng chiến đấu; phục vụ chiến đấu; diễn tập; phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ v.v...
2. Phạm vi tổ chức thi đua.
Tuỳ theo tính chất, nội dung, mục tiêu thi đua, phong trào thi đua
của lực lượng Dân quân tự vệ có thể tổ chức phát động với quy mô rộng trong
toàn lực lượng, toàn quân khu, hoặc trong phạm vi từng địa phương, cơ quan, đơn
vị.
Việc phát động thường xuyên hàng năm, chủ yếu trong phạm vi từ cấp
tỉnh và tương đương, trở xuống.
II- NỘI DUNG TỔ CHỨC THI ĐUA.
Thực hiện theo Điều 16 của Luật Thi
đua, Khen thưởng; Điều 10 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và những quy
định cụ thể sau:
1. Nội dung tổ chức thi đua trong lực
lượng Dân quân tự vệ gắn liền với nội dung tổ chức thi đua trong Quân đội nhân
dân và là một bộ phận của phong trào thi đua Quyết thắng.
Hàng năm, căn cứ vào nội dung phát
động thi đua của Bộ Quốc phòng và căn cứ vào đặc điểm tổ chức lực lượng, yêu
cầu nhiệm vụ, địa bàn hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ, các Quân khu,
Quân chủng Hải quân, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương tổ chức
thi đua trong lực lượng Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của cấp mình. Bộ
chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức; Xã đội xây dựng kế hoạch thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu,
nội dung, biện pháp thi đua phù hợp với đặc thù tổ chức, huấn luyện, tính chất
hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Dân quân tự vệ, đồng thời tổ
chức thực hiện tốt các nội dung tổ chức thi đua như phát động và đăng ký giao
ước thi đua; tuyên truyền vận động thi đua; sơ kết, tổng kết phong trào, đánh
giá kết quả thi đua.
2. Việc xác định chỉ tiêu thi đua phải có tính khả thi, chỉ tiêu
đặt ra phải từ mức tiên tiến trở lên để từng cá nhân, tập thể nỗ lực, tích cực
phấn đấu hoàn thành. Các đơn vị cần chú trọng việc tuyên truyền, vận động các
đối tượng tham gia và các điều kiện bảo đảm cho phong trào thi đua. Tăng cường
kiểm tra theo dõi quá trình tổ chức thực hiện, phát hiện nhân tố mới, xây dựng
điển hình tiên tiến, chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm kịp thời. Việc sơ kết,
tổng kết thi đua phải đánh giá đúng kết quả, tác dụng của phong trào thi đua;
bình xét thi đua, khen thưởng phải công khai; tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các sáng kiến, kinh nghiệm để học tập và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
III- DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA.
1.
Danh hiệu thi đua.
Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ, các
danh hiệu thi đua áp dụng đối với lực lượng Dân quân tự vệ gồm:
a) Đối với tập thể:
- Danh hiệu Đơn vị Quyết thắng.
- Danh
hiệu Đơn vị tiên tiến.
b) Đối với cá nhân:
-
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
- Danh hiệu Chiến sỹ
thi đua Bộ Quốc phòng.
-
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
- Danh hiệu Chiến sỹ tiên tiến.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn được xét tặng danh hiệu thi đua.
a) Đơn vị Quyết thắng.
Xét tặng thường
xuyên hàng năm cho tập thể đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt cấp trung đội, đại
đội, tiểu đoàn và tương đương, đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành
xuất sắc các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; đối với các nội
dung thi hoặc kiểm tra, phải có 100% đạt yêu cầu trở lên, trong đó có ít nhất
80% đạt khá, giỏi.
- Có 100% cá nhân
trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Có cá nhân được
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
- Có phong trào
thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; không có cá nhân
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
b) Đơn vị tiên
tiến.
Xét tặng thường xuyên hàng năm cho
tập thể đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn và
tương đương, đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi
đua và nhiệm vụ được giao trong năm; đối với các nội dung thi hoặc kiểm tra,
phải có 100% đạt yêu cầu trở lên, trong đó có ít nhất 65% đạt khá, giỏi.
- Có 100% cá nhân
trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Có phong trào
thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Nội bộ đoàn kết,
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; không có
cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
c) Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
Xét tặng thường
xuyên hàng năm cho cá nhân thuộc lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt và cán bộ
thôn đội, xã đội, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, có thành tích tiêu biểu
xuất sắc, lựa chọn trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến
sỹ thi đua Bộ Quốc phòng; được mọi người tín nhiệm, suy tôn, xứng đáng là tấm
gương học tập trong toàn quốc.
d)
Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc phòng.
Xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá
nhân thuộc lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt và cán bộ thôn đội, xã đội, ban
chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, có thành tích tiêu biểu xuất sắc, lựa chọn
trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
được mọi người tín nhiệm, suy tôn, xứng đáng là tấm gương học tập trong toàn
lực lượng Dân quân tự vệ.
e) Chiến sỹ thi đua cơ sở.
Xét tặng
thường xuyên hàng năm cho cá nhân thuộc lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt và
cán bộ thôn đội, xã đội, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, đạt được các
tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sỹ tiên tiến; đồng thời phải có sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới, có giải pháp hữu ích cải tiến lề
lối làm việc nâng cao hiệu quả học tập, công tác, lao động sản xuất; hoặc có
thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ và cương vị
được giao, đóng góp tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ quan,
đơn vị; được mọi người tín nhiệm, suy tôn.
g) Chiến sỹ tiên tiến.
Xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá
nhân thuộc lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt và cán bộ thôn đội, xã đội, ban
chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt
nhiệm vụ theo chức trách và cương vị được giao (sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập chủ quyền, an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; xung kích trong bảo vệ sản xuất, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, dịch hoạ; vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia xây dựng cơ sở, địa phương vững
mạnh);
- Thực hiện đầy đủ nội dung, chương
trình huấn luyện. Đối với các nội dung thi hoặc kiểm tra, phải có 100% các nội
dung đạt yêu cầu trở lên, trong đó có ít nhất 65% đạt khá, giỏi;
- Hoàn thành tốt
nhiệm vụ lao động sản xuất, học tập, công tác;
- Chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua; có đạo đức, lối sống lành
mạnh.
3. Tỷ lệ xét tặng danh hiệu thi đua.
a) Danh hiệu thi đua đối với tập thể.
- Đơn vị Quyết thắng: không quá 5% so
với tổng số đầu mối đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt cấp trung đội, đại đội, tiểu
đoàn và tương đương.
- Đơn vị tiên tiến: không quá 35% so
với tổng số đầu mối đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt cấp trung đội, đại đội, tiểu
đoàn và tương đương.
b) Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân.
- Chiến sỹ thi đua toàn quốc: chọn những cá nhân tiêu biểu, xuất
sắc trong số cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc
phòng, đạt được các tiêu chuẩn nêu tại Điểm c, Khoản 2, Mục III, Phần II của
Thông tư này.
- Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc phòng:
chọn những cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong số cá nhân có 3 năm liên tục đạt
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, đạt được các tiêu chuẩn nêu tại Điểm d, Khoản
2, Mục III, Phần II của Thông tư này.
- Chiến sỹ thi đua cơ sở: không quá 2% so với
tổng quân số Dân quân tự vệ nòng cốt và cán bộ thôn đội, xã đội, ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức.
- Chiến sỹ tiên tiến: không quá 25%
so với tổng quân số Dân quân tự vệ nòng cốt và cán bộ thôn đội, xã đội, ban chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức.
Phần III
KHEN THƯỞNG
I- HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, hoạt động của lực
lượng Dân quân tự vệ, các hình thức khen thưởng chủ yếu áp dụng đối với lực
lượng Dân quân tự vệ gồm:
1. Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Huân chương, gồm:
- Huân chương Quân công hạng nhất, nhì, ba;
- Huân chương Chiến công hạng nhất, nhì, ba;
- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất, nhì, ba;
- Huân chương Dũng cảm.
3. Bằng khen, gồm:
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Bằng khen của
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ở Trung ương;
- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Giấy khen, gồm:
- Giấy khen của
Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân khu, Quân chủng Hải quân;
- Giấy khen của
Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;
-
Giấy khen của Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
-
Giấy khen của Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương;
- Giấy khen của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
5. Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng.
II- ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN
THƯỞNG.
1. Đối với các hình thức khen thưởng
từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đến Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân.
Thực hiện theo các Điều: 39, 40, 41, 45, 46, 47, 48, 50, 60, 70, 71 của
Luật Thi đua, Khen thưởng và các Điều: 25, 26, 27, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 38,
43, 49 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối
với các hình thức khen thưởng Bằng khen của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ở Trung
ương; Bằng khen của Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện;
Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã.
Thực hiện theo các Điều: 72, 74, 75, 76 Luật Thi đua, Khen thưởng và các
quy định cụ thể của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp.
3. Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
a) Đối với cá nhân: tặng cho cán bộ,
chiến sỹ Dân quân tự vệ; cán bộ Thôn đội, Xã đội; cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt một trong các tiêu chuẩn:
- Có 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở” và có 1 lần được tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị các
cấp.
- Lập được thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất, hoặc trong thực hiện các cuộc
vận động, các phong trào, do Bộ Quốc phòng phát động.
b) Đối với tập
thể: tặng cho đơn vị Dân quân tự vệ từ cấp trung đội và tương đương trở lên
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt một trong các tiêu chuẩn:
- Có 2 năm liên
tục đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”.
- Lập được thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất, hoặc trong thực hiện các cuộc
vận động, các phong trào, do Bộ Quốc phòng phát động.
4. Giấy
khen của Thủ trưởng đơn vị các cấp.
Giấy khen của Thủ
trưởng đơn vị các cấp để tặng cho cá nhân, tập thể Dân quân tự vệ lập được
thành tích trong thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất, do Thủ
trưởng đơn vị các cấp quyết định theo thẩm quyền.
Căn cứ vào tính chất, nội dung các
nhiệm vụ và kết quả đạt được của tập thể, cá nhân, các đơn vị xét khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng kịp thời ngay sau khi kết thúc nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn cụ thể được tặng Giấy khen
của Thủ trưởng đơn vị các cấp do Thủ trưởng đơn vị các cấp quyết định theo thẩm
quyền, song phải đạt được các tiêu chuẩn chung sau đây:
a) Đối với cá nhân:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức trách
được giao;
- Có phẩm chất, đạo đức tốt; đoàn
kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, kỷ luật của Quân đội.
- Tích cực học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Đối với tập thể:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Nội bộ đoàn kết, thống nhất; chấp
hành đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của
Quân đội; không có vụ việc vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách
đối với mọi thành viên trong tập thể.
5. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ
trang quần chúng”.
Phần IV
Thực hiện theo Điều 77, 78, 79, 80, 81
của Luật Thi đua, Khen thưởng và những quy định về quyền hạn của Thủ trưởng đơn
vị các cấp trong Quân đội, cụ thể như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
a) Công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi
đua Bộ Quốc phòng; tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” đối với Dân quân tự vệ trong phạm vi
toàn quốc.
b) Công
nhận danh hiệu Đơn vị Quyết thắng cho tập thể đơn vị tự vệ thuộc Ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương.
c) Công nhận
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở cho Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức ở Trung ương.
2.
Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân khu:
a) Công nhận danh hiệu Đơn vị Quyết thắng
cho tập thể đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn.
b) Tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân Dân quân tự vệ thuộc
Quân khu quản lý.
3. Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân
chủng Hải quân:
Công nhận danh hiệu Đơn vị Quyết thắng, Đơn vị tiên tiến, Chiến sỹ
thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân lực
lượng tự vệ biển thuộc Quân chủng Hải quân quản lý.
4.
Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương:
Công nhận danh hiệu Đơn vị tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến
sỹ tiên tiến; tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân tự vệ thuộc Ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương quản lý.
5. Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh:
a) Công nhận danh hiệu Đơn vị tiên
tiến cho tập thể đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt cấp trung đội, đại đội, tiểu
đoàn; tặng Giấy khen cho tập thể Dân quân tự vệ cao nhất đến tiểu đoàn.
b) Công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, tặng Giấy khen cho cá nhân Dân quân tự vệ cao
nhất đến cán bộ tiểu đoàn.
6. Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện.
a) Công nhận danh
hiệu Chiến sỹ tiên tiến, tặng Giấy khen cho cá nhân Dân quân tự vệ cao nhất đến
cán bộ đại đội, thôn đội.
b) Tặng Giấy khen
cho tập thể Dân quân tự vệ cao nhất đến đại đội.
7. Thẩm quyền
quyết định khen thưởng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức ở Trung ương đối với lực lượng Dân quân tự vệ thuộc quyền:
Thực hiện theo Điều 79, 80, 81 của
Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định cụ thể của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các cấp, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ở Trung ương.
II- QUY TRÌNH.
1. Đối với Dân quân tự vệ thuộc cơ quan quân sự địa phương quản lý.
a) Xã đội; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; các đơn vị dân
quân tự vệ, tổ chức bình xét danh hiệu thi đua và phát hiện các tập thể, cá
nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng đề nghị cơ quan quân sự cấp trên trực
tiếp xem xét, ra quyết định công nhận danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng cho
tập thể, cá nhân theo thẩm quyền.
b) Những trường hợp đề nghị cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua và
khen thưởng, cơ quan quân sự tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng
cấp xem xét, cho ý kiến (qua cơ quan thi đua, khen thưởng địa phương cùng cấp),
sau đó tổng hợp, báo cáo đề nghị cơ quan quân sự cấp trên qua thường trực hội
đồng (ban, tổ) thi đua, khen thưởng.
c) Hội đồng (ban) thi đua, khen thưởng cơ quan
quân sự cấp tỉnh, huyện chịu trách nhiệm giúp cấp uỷ, chính uỷ (chính trị
viên), chỉ huy đơn vị thực hiện quy trình xét tặng danh hiệu thi đua và khen
thưởng theo thẩm quyền.
2. Đối với Tự vệ biển thuộc Quân chủng Hải quân quản lý.
a) Ban chỉ huy Hải đoàn, Hải đội tổ chức bình xét, tổng hợp, đề
nghị Chính uỷ, Tư lệnh Quân chủng Hải quân xét tặng danh hiệu thi đua và khen
thưởng đối với lực lượng tự vệ biển thuộc quyền (qua cơ quan thường trực Hội
đồng Thi đua-Khen thưởng Quân chủng Hải quân).
b) Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Quân chủng Hải quân chịu trách
nhiệm giúp cấp uỷ, Chính uỷ, Tư lệnh Quân chủng thực hiện quy trình xét tặng
danh hiệu thi đua và khen thưởng theo thẩm quyền.
3. Đối với Tự vệ thuộc Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung
ương quản lý.
a) Ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương tổ chức bình xét danh hiệu thi đua và
phát hiện các tập thể, cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng để ra quyết
định tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng theo thẩm quyền.
b) Những trường hợp đề nghị cấp trên
xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
ở Trung ương tổng hợp, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương xem
xét, cho ý kiến, sau đó tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Dân quân
tự vệ/Bộ Tổng Tham mưu-Cơ quan thường trực Công tác Quốc phòng của Bộ Quốc
phòng).
c) Cục Dân quân tự vệ tổng hợp, báo
cáo Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng.
4. Quy trình thực hiện ở cấp Bộ Quốc
phòng.
Các trường hợp đề nghị Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Thủ tướng Chính phủ và Nhà nước khen thưởng thực hiện như sau:
a) Các đơn vị tổng hợp báo cáo Cục
Dân quân tự vệ/Bộ Tổng Tham mưu xem xét và thẩm định; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ
Quốc phòng (qua Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc
phòng); Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp
báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
b) Các trường hợp
đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ Quốc phòng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, cơ
quan thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo
Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng.
c) Các trường hợp
đề nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân
chương Dũng cảm, cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng
tổng hợp, xin ý kiến các cơ quan chức năng và các thành viên Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng, sau đó tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Tổng cục
Chính trị xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Chính phủ và Chủ tịch nước
khen thưởng.
d) Các trường hợp
đề nghị tặng thưởng Huân chương Quân công, sau khi xin ý kiến cơ quan chức năng
và được các thành viên Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng cho ý kiến,
cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo
tập thể Thủ trưởng Tổng cục Chính trị; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị trình
Thường vụ Đảng uỷ Quân sự Trung ương xét duyệt; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình
Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.
e) Các trường hợp đề nghị phong tặng
danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan thường trực Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng tổng hợp, xin ý kiến các cơ quan chức năng và
báo cáo tập thể Thủ trưởng Tổng cục Chính trị; sau khi tập thể Thủ trưởng Tổng
cục Chính trị cho ý kiến, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng họp xét và
bỏ phiếu kín; cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Quốc phòng
tổng hợp báo cáo Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị trình Thường vụ Đảng uỷ Quân sự
Trung ương xét duyệt; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ
tịch nước quyết định khen thưởng.
III- HỒ SƠ.
1. Hồ sơ đề nghị chung của các cấp, gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị (do thủ trưởng
đơn vị ký; đóng dấu);
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh
hiệu thi đua hoặc khen thưởng;
c) Bản báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng, có xác nhận của
chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Quốc phòng, gồm có:
a) Tờ trình của đơn vị (do thủ trưởng
đơn vị ký; đóng dấu);
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh
hiệu thi đua hoặc khen thưởng;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu
của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng;
d) Bản báo cáo
thành tích của tập thể, cá nhân có ý kiến đề nghị của cấp trình khen và xác
nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý.
e) Bản tóm tắt thành tích do cấp
trình khen tóm tắt ngắn gọn.
g) Bản hiệp y của UBND cấp tỉnh hoặc
Cơ quan, tổ chức ở Trung ương.
h) Bản xác nhận việc hoàn thành nghĩa
vụ nộp ngân sách nhà nước (nếu là đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước).
Số lượng hồ
sơ: lập thành 04 bộ (bản chính).
Riêng hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng, có thêm 21 bộ Photo.
3. Nội
dung báo cáo thành tích:
a) Đặc điểm tổ chức và chức năng
nhiệm vụ của đơn vị (với cá nhân là chức trách và cương vị đảm nhiệm).
b) Thành tích thực
hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm; ý nghĩa, giá trị và phạm vi ảnh hưởng của
thành tích (trình khen theo tiêu chuẩn hình thức, mức khen nào thì nội dung báo
cáo làm rõ thành tích theo tiêu chuẩn đó).
c) Kết quả xây
dựng cơ quan, đơn vị; xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể; thực hiện chính sách xã
hội, tổ chức đời sống v.v...(nếu có).
d) Các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng đã được tặng trước đó.
4. Hồ sơ đề nghị theo thủ tục đơn giản (¸p dụng khen thưởng đột xuất).
a) Tờ trình của đơn vị (do thủ trưởng
đơn vị ký; đóng dấu);
b) Danh sách đề nghị khen;
c) Bản tóm tắt
thành tích của tập thể, cá nhân (nêu rõ hành động, việc làm, thành tích cụ thể)
có xác nhận của cấp trình khen và ý kiến của chính quyền địa phương hoặc cơ
quan, tổ chức quản lý.
Số lượng hồ
sơ: lập thành 04 bộ (bản chính).
5. Thời gian báo
cáo hồ sơ khen thưởng về Bộ Quốc phòng:
a) Danh hiệu Chiến
sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua Bộ Quốc phòng: trước ngày 30 tháng 01
năm sau.
b) Khen thưởng
thường xuyên gồm: danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Huân chương,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Kỷ
niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng: trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
c) Khen thưởng đột xuất: xét và làm thủ tục đề nghị khen thưởng kịp
thời ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích.
Phần V
QUỸ THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG
I-
NGUỒN BẢO ĐẢM; MỨC TRÍCH QUỸ; QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG.
Thực hiện theo Điều 66, 67, 68 Nghị
định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và những quy định cụ thể về nguồn bảo đảm và
việc sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng như sau:
1.
Nguồn bảo đảm.
a) Đối với tập
thể, cá nhân Dân quân tự vệ được cơ quan quân sự địa phương; cơ quan, tổ chức ở
Trung ương khen thưởng:
Hàng năm, Cơ quan
quân sự các cấp; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở Trung ương lập kế hoạch
dự toán, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cùng cấp để bảo đảm.
Nguồn tiền thưởng
này trích trong ngân sách bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tổ chức
xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ thuộc quyền theo
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày
07/01/2004 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản Nhà nước đối
với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng-an ninh; Nghị định số
184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành
Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
b) Đối với tập
thể, cá nhân Dân quân tự vệ được các Quân khu, Quân chủng Hải quân khen thưởng:
Hàng năm, Bộ Tư
lệnh Quân khu, Quân chủng Hải quân lập kế hoạch dự toán ngân sách khen thưởng
cho lực lượng Dân quân tự vệ thuộc quyền, trình Bộ Quốc phòng xem xét, bảo đảm (qua
Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị).
c) Đối với tập
thể, cá nhân Dân quân tự vệ được Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng khen
thưởng:
Hàng năm, Cục Tuyên huấn/Tổng cục
Chính trị lập kế hoạch dự toán ngân sách khen thưởng trình Bộ Quốc phòng xem
xét, quyết định.
2. Mức trích quỹ.
Thực hiện theo
Điều 94 Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 66 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính
phủ.
3. Quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng.
Thực hiện theo nguyên tắc: Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm
chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
II-
MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI.
Thực
hiện theo Điều 87 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74,
75, 76 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và những quy định sau:
1. Trong cùng một
thời điểm, cùng một thành tích của một đối tượng, nếu đạt nhiều hình thức khen
khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
2. Trong một thời điểm đạt nhiều
danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do có thời gian cống hiến và thành tích đạt
được khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.
Phần VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Các hướng dẫn trước đây về thi đua, khen
thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Thủ trưởng các cơ quan liên quan
thuộc Bộ Quốc phòng; Tư lệnh các quân khu, Quân chủng Hải quân; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp; Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này.
3. Quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng (qua Cục
Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị hoặc Cục Dân quân tự vệ/Bộ Tổng Tham mưu) để xem
xét, giải quyết./.