Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5525:1995 Chất lượng nước - Yêu cầu chung về việc bảo vệ nước ngầm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5525:1995

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5525:1995 Chất lượng nước - Yêu cầu chung về việc bảo vệ nước ngầm
Số hiệu:TCVN 5525:1995Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườngLĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
Năm ban hành:1995Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5525:1995

CHẤT LƯỢNG NƯỚC YÊU CẦU CHUNG VỀ VIỆC BẢO VỆ NƯỚC NGẦM
Water quality - General requirement for protection of underground Hater

 

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu  chuẩn  này  áp  dụng  cho  nước  ngầm  và  quy  định  các  yêu  cầu  chung  về  bảo  vệ

nước ngầm khỏi bị nhiễm bẩn.

2. Yêu cầu chung

2.1. Nguồn gây nhiễm bẩn nước ngầm có thể là:

a. Nơi cất giữ và vận chuyển sản phẩm công nghiệp và chất thải sản xuất.

b. Nơi lưu động các chất thải công cộng và sinh hoạt.

c. Ruộng vườn có dùng phân bón, thuốc trừ sâu và các chất hoá học khác.

d. Các phần nước mặt khi nhiễm bẩn chảy xuống nước ngầm.

đ. Các phần bị nhiễm bẩn của tầng nước này liên hệ một cách tự nhiên hoặc nhân tạo với các tầng nước giáp liền khác.

e. Các phần thẩm thấu của nước mưa qua khí quyển đã bị nhiễm bẩn.

g.  Mặt  bằng  xí  nghiệp,  các  ruộng  đồng  thấm  lọc,  hố  khoan  và  các  đường  hầm  lò khác.

2.2. Khi tiến hành các hoạt động kinh tế phải ngăn chặn:

a. Việc làm nhiễm bẩn nước ngầm do tất cả các dạng nước thải;

b. Việc để lọt vào nước ngầm các chất làm  bẩn từ chỗ cất  giữ và vận chuyển sản phẩm công nghiệp, nguyên liệu và phế liệu trong đó có chất thải phóng xạ, chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt hàng ngày từ đất canh tác có bón phân và thuốc trừ sâu, từ các trại chăn nuôi;

c. Việc làm nhiễm bẩn nước mặt có liên hệ thuỷ lực với nước ngầm.

2.3. Khi tổ chức và bố trí các nơi tập trung dùng để cất giữ nguyên liệu, sản phẩm và các chất thải sản xuất công nghiệp trên các vùng có khả năng gây nhiễm bẩn nước ngầm thì:

a.   Biện pháp bảo vệ nước khỏi nhiễm bẩn phải dựa trên các kết  quả khảo sát địa chất, các tính toán thẩm thấu và các dự đoán về sự di chuyển của các chất bẩn trong nước ngầm, có xét đến các đặc tính của mỗi chất làm bẩn.

b.   Phải đảm bảo độ không thẩm thấu của các nơi tập trung, trước khi sử dụng phải thử nghiệm độ không thẩm thấu.

c.   Không  cho  phép  xây  dựng  các  nơi  tập  trung  trên  các  vùng  nguồn  nước  ngầm trọng điểm, đầu của côn lồi sườn tích hoặc bồi tích, hoặc nhánh sẻ mạch, trên thềm sông dưới, trên vùng nứt nẻ mạnh, đặc biệt là nếu nguồn nước nằm trong các địa, tầng này được sử dụng để cung cấp nước uống.

2.4. Khi tưới bằng nước thải phải tuân thủ các điều khoản sau:

a.   Chế độ phun mưa phải đảm bảo sự thẩm thấu thích ứng với điều kiện canh tác cây nông nghiệp.

b.   Trong các trường hợp cần thiết, để tăng bề dầy của vùng tơi xốp của diện tích

tưới phải đảm bảo hạ mức nước ngầm tới mức đã được tính toán trước.

2.5. Khi tiến hành công tác thăm dò địa chất, khai thác lộ thiên các mỏ khoáng sản và các công  tác  khác  có  đào  tới  các tầng  nước  ngầm,  phải  áp  dụng  các  biện  pháp  chống nhiễm bẩn và làm tiêu hao nước ngầm.

2.6. Khi xẩy ra các sự cố và tai nạn có gây bẩn nước ngầm, phải ngăn cách và bảo vệ nơi xẩy ra sự cố, phủ các chất chảy ra hoặc rơi vãi bằng chất hấp phụ, ngừng lấy nước ngầm trong vùng xẩy ra sự cố để cung cấp cho sinh hoạt, phải thu lượm, vô hiệu hoá hoặc khử bỏ các chất chảy và vãi ra khắc phục các hậu quả của sự cố và tai nạn.

2.7. Khi có sự nhiễm bẩn hoặc có ngay cơ gây nhiễm bẩn nước ngầm, qui mô và phương pháp theo dõi tình trạng và chất lượng của nước ngầm được xác định theo giá trị và dạng sử dụng nước ngầm và đồng thời có tính đến những hậu quả có thể làm nhiễm bẩn nước ngầm.

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi