Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4580:1988 Nước thải - Phương pháp xác định hàm lượng thủy ngân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4580:1988

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4580:1988 Nước thải - Phương pháp xác định hàm lượng thủy ngân
Số hiệu:TCVN 4580:1988Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
Ngày ban hành:01/01/1988Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4580:1988

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) TCVN 4580_1988 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4580:1988

NƯỚC THẢI

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG THUỶ NGÂN

Waste water

Method for the derter mination of mercury content

 

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo màu xác định thủy ngân trong nước thải với thuốc thử là dithizon (có độ nhạy từ 0,5 ¸ 50 mKg.

1. Phương pháp lấy mẫu

1.1. Mẫu lấy để xác định thuỷ ngân không nhỏ hơn 1000 ml.

1.2. Mẫu lấy để xác định thuỷ ngân phải phân tích ngay, nếu không phải cố định bằng 3ml axit nitric (d = 1,42) hoặc 5ml axit clohidric cho 1000 ml nước thử đến có pH là 2. mẫu đã cố định chỉ bền trong một tuần.

2. Phương pháp xác định

2.1. nguyên tắc

Xác định bằng phương pháp so màu dựa vào sự tạo thành hợp chất màu vàng da cam của thủy ngân II (Hg2+) với dithizon ở pHlà 1,5 ¸ 2,0. Phức thuỷ ngân dithizonat được chiết ra khỏi nước bằng cacbon tetraclorua rồi sao màu trên quang sắc lế ở bước sóng l490 nm.

2.2. Yếu tố cản trở

Đồng, bạc, vàng, paladi và bitmut hàm lượng cao sẽ cản trở xác định. Để loại bỏ ảnh hưởng cản trở của đồng và bạc, phải tách chúng ra khỏi thủy ngân và chuyển thành dạng phức chất khác: dùng trilon B để tạo phức với đồng và dùng kali sunfuxyanua để tạo phức với bạc. Những kim loại khác như vàng, platin, paladi, niken thường ít có trong nước.

Nếu trong nước có mặt các chất hữu cơ ở dạng huyền phù phải loại bỏ bằng cách vô cơ hóa. Phương pháp đó cũng dùng đối với các tạp chất hữu cơ chứa thuỷ ngân.

Cách làm vô cơ hóa:

Lấy một lượng mẫu nước chứa từ 0,005 ¸ 0,1 mg thuỷ ngân đun sôi nước đó với kali pecmanganat trong môi trường axit sunfuric. Chuyển nước vào bình, đậy nít lại thêm vào đó 1 ml axit sunfuric đặc và một vài giọt kali pemanganat cho đến khi có màu tím nhạt bền trong 15 phút. Lượng kali pemanganat thừa sẽ cản trở xác định. Làm lạnh dung dịch, thêm từng giọt dung dịch hydroxylamin sunfat hay hidrazinsunfat đến khi dung dịch mất màu hoàn toàn.

Những chất oxy hóa mạnh cản trở xác định. Nhận biết sự có mặt của chúng bằng cách thêm vào đó một vài giọt axit clohidric, vài giọt dung dịch KI 10% và vài giọt dung dịch hồ tinh bột nếu có màu xanh, thêm vào đó vài giọt hidro-xylamin sunfat hay hidrazin sunfat bão hoà.

Nếu nước có phản ứng kiềm hay phản ứng axit, trước khi xác định phải điều chỉnh pH từ 4 ¸ 5.

2.3. Dụng cụ và thuốc thử

2.3.1. Dụng cụ

Quang sắc kế với kính lọc l 490nm;

Cuvét có bề dày 1 – 2cm.

Bình chiết.

2.3.2. Thuốc thử

Dung dịch đệm axit axetic và natri axetat;

Hòa tan 57 ml axit axetic băng và 82 g natri axetat trong nước cất và thêm nước cất đến 1000 ml.

Trilon B, dung dịch 0,1 N;

Hòa tan 37,2 g trilon B trong nước cất và pha loãng đến 1000 ml.

Dithizon, dung dịch 0,01%, 0,001%;

Dung dịch thuỷ ngân gốc;

Hòa tan 0,1604 g thuỷ ngân nitrat oxy axit trong bình 1l với một lượng nhỏ nước cất . Axit hóa bằng 2 giọt axit nitric và thêm nước cất đến vạch.

1ml chứa 0,100 mg H++;

Kali sunfoxyanua 0,1N: hòa tan 9,72 g kali sunfoxyanua trong nước cất và thêm nước cất đến 1000 ml;

Amoniac 5%;

Hòa tan 200 ml amoniac đặc trong 1000ml

Clorofooc tinh khiết hay mới cất lại.

2.4. Dựng đường chuẩn

Lấy một dãy bình chiết dung tích 250ml cho dung dịch vào đó như bảng sau:

Phễu chiết (250ml)

1

2

3

4

5

6

Dung dịch (ml)

Dung dịch thuỷ ngân 0,01mg/ml

0

0,25

0,5

1

1,5

5

Axit sunfuric 1:1

5

5

5

5

5

5

Trilon B 0,1N

5

5

5

5

5

5

Kali sunfoxyanua

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

Dithizon 0,001%

2

2

2

2

2

2

Cho dithizon vào chiết 1 ¸ 3 lần. Gộp tất cả các lần chiết lại (khoảng 5 ¸ 10 ml). Đem đo màu trên quang sắc kế ở bước sóng 490nm và dựng đường chuẩn.

2.5. Tiến hành xác định

Lấy 100 ml mẫu nước cho vào phễu chiết, dung tích từ 150 ¸ 200ml. Thêm 5ml axit sunfuric 1:1; 5ml trilon B. Lắc đều. Thêm vào đó 0,5 ml kali sunfoxyanua, lắc lại. Dùng buret thêm chính xác 2ml dung dịch dithizon 0,001%. Lắc mạnh trong 5 phút, màu của dihizon thay đổi từ xanh đến vàng da cam. Chiết với dithizon 3 lần, phần ở dưới là thuỷ ngân dithizonat có màu vàng da cam (từ 5 ¸ 10ml). Gộp tất cả vào ống nghiệm, đậy nút rồi so màu trên quang sắc kế như với thang mẫu chuẩn.

2.6. Tính kết quả

Hàm lượng thuỷ ngân (x), tính bằng mg/l, theo công thức:

Trong đó:

C – hàm lượng thuỷ ngân theo đường chuẩn, mg;

V - thể tích mẫu nước lấy để phân tích, ml.

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi