Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11256-2:2015 ISO 8573-2:2007 Không khí nén-Phần 2: Phương pháp xác định hàm lượng son khí của dầu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 11256-2:2015

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11256-2:2015 ISO 8573-2:2007 Không khí nén-Phần 2: Phương pháp xác định hàm lượng son khí của dầu
Số hiệu:TCVN 11256-2:2015Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
Năm ban hành:2015Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 11256-2:2015

ISO 8573-2:2007

KHÔNG KHÍ NÉN - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SON KHÍ CỦA DẦU

Compressed air - Part 2: Test methods for oil aerosol content

Lời nói đầu

TCVN 11256-2:2015 hoàn toàn tương đương ISO 8573-2:2007.

TCVN 11256-2:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 118, Máy nén khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 11256 (ISO 8573), Không khí nén bao gồm các phần sau:

- Phần 1: Chất gây nhiễm bẩn và cấp độ sạch.

- Phần 2: Phương pháp xác định hàm lượng son khí của dầu.

- Phần 3: Phương pháp cho đo độ ẩm.

- Phần 4: Phương pháp xác định hàm lượng hạt rắn.

- Phần 5: Phương pháp xác định hàm lượng hơi dầu và dung môi hữu cơ.

- Phần 6: Phương pháp xác định hàm lượng khí nhiễm bẩn.

- Phần 7: Phương pháp xác định hàm lượng chất nhiễm bẩn vi sinh có thể tồn tại và phát triển được.

- Phần 8: Phương pháp xác định hàm lượng hạt rắn bằng nồng độ khối lượng.

- Phần 9: Phương pháp xác định hàm lượng hạt nước dạng lỏng.

 

KHÔNG KHÍ NÉN - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SON KHÍ CỦA DẦU

Compressed air - Part 2: Test methods for oil aerosol content

1  Phạm vi

Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp lấy mẫu và phân tích định lượng các son khí và dầu trong chất lỏng thường hiện diện trong không khí nén. Các phương pháp thử cho hơi dầu không được bao gồm trong tiêu chuẩn này và được đề cập trong TCVN 11256-5 (ISO 8573-5).

Tiêu chuẩn này đưa ra hai phương pháp khác nhau, phương pháp A và phương pháp B. Phương pháp B được chia thành hai phần để có thể phân biệt rõ giữa các qui trình để thu được lượng dầu cho phân tích.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cn thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 11256-1 (ISO 8573-1), Không khí nén - Phần 1: Chất gây nhiễm bẩn và cấp độ sạch;

TCVN 11256-5 (ISO 8573-5), Không khí nén - Phần 5: Phương pháp xác định hàm lượng hơi dầu và dung môi hữu cơ;

ISO 12500-1, Filters for compressed air - Test method - Part 1: Oil aerosols (Bộ lọc không khí nén - Phương pháp th - Phần 1: Son khí của dầu).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được cho trong TCVN 11256-1 (ISO 8573-1) và các thuật ngữ định nghĩa sau.

3.1  Dầu (oil)

Hỗn hợp của các hyđrocacbon gồm có sáu hoặc nhiều hơn các nguyên tử cacbon, nghĩa là C6+

3.2  Son khí của dầu (oil aerosol)

Hỗn hợp của dầu dạng lỏng lơ lửng trong một môi trường khí có vận tốc rơi/ lắng đọng không đáng kể.

3.3  Dòng trên thành (wall flow)

Phần nhiễm bẩn dạng lng không còn lơ lửng trong phạm vi dòng không khí của ống dẫn.

4  Đơn vị

Thường sử dụng các đơn vị SI (Hệ thống đơn vị quốc tế. xem ISO 1000) trong toàn bộ tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, theo thỏa thuận với qui trình kỹ thuật đã được chấp nhận trong lĩnh vực khí nén, cũng có thể sử dụng một số đơn vị SI không ưu tiên đã được ISO chấp nhận.

1 bar = 100 000 Pa

CHÚ THÍCH: Bar được sử dụng để ch thị áp suất hiệu dụng trên áp suất khí quyển.

1l (lít) = 0,001 m3

5  Điều kiện chuẩn

Các điều kiện chuẩn cho công bố hàm lượng th tích son khí của dầu như sau:

nhiệt độ không khí                                 20 0C

áp suất tuyệt đối của không khí             100 kPa [1 bar (a)]

áp suất tương đối của hơi nước            0

6  Hướng dẫn lựa chọn phương pháp thử

Có thể sử dụng các phương pháp thử tại bất cứ điểm nào trong hệ thống không khí nén. Sự lựa chọn giữa các phương pháp A và B phụ thuộc vào mức nhiễm bẩn thực tế của dầu hiện diện trong hệ thống không khí nén như đã ch ra trong Bảng 1. Khi có sự hiện diện của dòng trên thành ống thì phải sử dụng phương pháp A.

Bảng 1 - Hướng dn lựa chọn phương pháp thử

Thông số

Phương pháp A Toàn dòng

Phương pháp B1 Toàn dòng

Phương pháp B2 Một phần dòng

Phạm vi nhiễm bẩn

1 mg/m3 đến 40 mg/m3

0,001 mg/m3 đến 10 mg/m3

0,001 mg/m3 đến 10 mg/m3

Vận tốc lớn nhất trong bộ lọc

xem 7.1.2.10

1 m/s

1 m/s

Độ nhạy

0,25 mg/m3

0,001 mg/m3

0,001 mg/m3

Độ chính xác

± 10% giá trị thực tế

± 10 % giá trị thực tế

± 10% giá trị thực tế

Nhiệt độ lớn nhất

100 0C

40 0C

40 0C

Thời gian thử (điển hình)

50 h đến 200 h

2 min đến 10 h

2 min đến 10 h

Kết cấu bộ lọc

Bộ lọc đường dây liên kết

Màng lọc ba lớp

Màng lọc ba lớp

7  Mô tả chung về phương pháp và thiết bị thử

7.1  Phương pháp A

7.1.1  Phương pháp thử thích hợp cho toàn dòng và các mẫu thử của dòng không khí đi qua hai bộ lọc đường dây liên kết có hiệu sut cao được lắp nối tiếp và đo dầu cả hai dạng son khí và dòng trên thành ống. Phương pháp này không thích hợp cho việc thực hiện các phép đo trong các hệ thống không th duy trì được trạng thái n định của dòng chảy, nhiệt độ và áp suất có th sử dụng phương pháp thử này tại bất cứ đim nào trong một hệ thống không khí nén tại đó được xem là có các mức nhiễm bn nặng của dầu.

Thiết bị th phải trong điều kiện làm việc tốt. Không cho phép có các chỗ uốn cong và các khuỷu. Tất cả các van phải kín và thiết bị th phải được kiểm tra về rò r bằng nén tăng áp khi van ngắt (chú dẫn 2 trên Hình 1) được m.

7.1.2  Thiết bị th

7.1.2.1  Mô tả chung

Bố trí điển hình thiết bị thử sử dụng trong phương pháp A được giới thiệu trên Hình 1. Thiết bị thử không nên ảnh hưng tới việc lấy mẫu thử.

CHÚ DN

1. điểm lấy mẫu không khí nén

2. van bi toàn dòng

3. cảm biến/ đo nhiệt độ

4. cảm biến/ đo áp suất

5. áp kế vi sai

6. van điều chỉnh lưu lượng

7. cảm biến/đo lưu lượng

8. ống giảm thanh

9. bộ lọc lấy mẫu

10. bộ lọc đường về

11. thu gom chất lỏng

Hình 1 - Bố trí điển hình của thiết bị thử cho phương pháp A

7.1.2.2  Điểm lấy mẫu không khí nén (Hình 1, CHÚ DẪN 1)

Điểm lấy mẫu không khí nén là một điểm thử tại một vị trí được ch định trong hệ thống không khí nén được nghiên cứu.

7.1.2.3  Van ngắt (Hình 1, CHÚ DẪN 2)

Đây là một bộ phận tùy chọn để thuận tiện cho nối liên kết tới điểm thử.

7.1.2.4  Dụng cụ cảm biến/ đo nhiệt độ (Hình 1, CHÚ DN 3)

Dụng cụ cảm biến/ đo nhiệt độ được sử dụng để chỉ thị nhiệt độ của đim lấy mẫu không khí nén tại thời điểm thử.

7.1.2.5  Dụng cụ cảm biến/ đo áp suất (Hình 1, CHÚ DẪN 4)

Dụng cụ cảm biến / đo áp suất được sử dụng để xác nhận rằng các bộ lọc đường dây liên kết đang vận hành trong phạm vi điều kiện kỹ thuật của nhà sản xuất.

7.1.2.6  Áp kế vi sai (Hình 1, CHÚ DẪN 5)

Các áp kế này xác định độ sụt áp qua mẫu thử và các bộ lọc đường về.

7.1.2.7  Van điều chnh lưu lượng (Hình 1, CHÚ DẪN 6)

Để điều chỉnh lưu lượng một cách chính xác, van được yêu cầu có sự điều chỉnh tinh.

7.1.2.8  Dụng cụ cảm biến/ đo lưu lượng

Một lưu lượng kế thích hợp có độ chính xác ± 5 % giá trị thực đưc sử dụng để xác định thể tích của mẫu không khí, thể tích này phải đưc qui về các điều kiện chuẩn; xem Hình 1, chú dẫn 7.

7.1.2.9  Ống giảm thanh (Hình 1, CHÚ DẪN 8)

Được sử dụng để hạn chế tiếng n trong quá trình thử và đáp ứng cho yêu cầu giảm tiếng ồn cục bộ.

7.1.2.10  Bộ lọc lấy mẫu (Hình 1, CHÚ DẪN 9)

Bộ lọc lấy mẫu là một bộ lọc đường dây liên kết có hiệu suất cao, có khả năng lọc lấy dầu có nồng độ được đo từ nồng độ phía đầu dòng và giảm nồng độ tới 0,01 mg/m3 hoặc nhỏ như đã được xác định bởi ISO 12500-1.

Lưu lượng chảy qua bộ lọc lấy mẫu không được vượt quá khuyến nghị của nhà sản xuất đối với áp suất thử.

Các phép đo chỉ có hiệu lực một khi bộ lọc đã đạt tới các điều kiện của trạng thái ổn định.

7.1.2.11  Bộ lọc đường về (Hình 1, CHÚ DẪN 10)

Bộ lọc này giống như bộ lọc lấy mẫu và trong trường hợp có trục trặc của bộ lọc lấy mẫu thì bộ lọc này thu gom bất cứ lượng dầu nào chảy qua nó.

7.1.2.12  Thu gom chất lng (Hình 1, CHÚ DẪN 11)

Chất lỏng được thu gom trong bộ lọc lấy mẫu hoặc bộ lọc đường về (Hình 1, các chú dẫn 9 và 10) được xả tới một dụng cụ đo thích hợp được chia độ theo milimet.

Cần phi đề phòng khi xả chất lỏng bao gồm chú ý điều khiển dòng chất lỏng và bất cứ sự thoát nhanh nào sau đó của không khí nén có thể làm cho dầu được thu gom tạo thành bọt. Ngoài ra, nếu các bọt khí xuất hiện trong chất lỏng được thu gom thì phải có thời gian để lắng bọt trước khi lấy số đọc chỉ thị. Có thể đo trực tiếp khối lượng của dầu tính bằng miligam, bằng cách cân.

7.2  Phương pháp B

Phương pháp được chia thành hai qui trình B1 và B2. Phương pháp hoặc qui trình B2 sử dụng cùng một thiết bị thử như đã được sử dụng trong phương pháp hoặc qui trình B1; với sự bổ sung một đầu dò lấy mẫu đ cho phép lấy mẫu một phần dòng trong các điều kiện đẳng động học từ dòng chảy của đường ống chính nếu các giới hạn của phương trình B1 bị vượt quá. Độ chính xác và các giới hạn như đã được công bố trong phương pháp B1.

7.2.1  Phương pháp B1 - Lấy mẫu toàn dòng

Phương pháp B1 giải quyết việc lấy mẫu và phân tích các son khí của dầu lưu lượng không thay đổi. Trong phạm vi các giới hạn đã nêu chi tiết ở trên, phương pháp này cho phép định lượng các son khí của dầu xuất hiện trong hệ thống không khí nén, với điều kiện là không có sự hiện diện của sự nhiễm bẩn kiểu dòng trên thành ng.

Toàn bộ dòng không khí bị đi hướng khi đi qua thiết bị thử thông qua các van nối tiếp nhau thích hợp, các van này đã được kiểm tra từ trước đ đảm bảo không đóng góp vào mức nhiễm bẩn của dầu đang có. Vì phương pháp này có liên quan đến phép đo nồng độ tương đối thấp của dầu trong không khí cho nên cần phải đặc biệt chú ý đến độ sạch của thiết bị và phải có các đề phòng khác, ví dụ làm sạch van và ổn định hóa để duy trì các điều kiện th không thay đổi: các kỹ thuật phân tích tt sẽ nâng cao mức tin cậy của các phép đo.

Khoảng thời gian tối ưu của một phép đo th nghiệm có thể được xác định sau một phép thử đầu tiên để xác định nồng độ gần đúng của dầu lúc này. Khi thực hiện các phép th toàn dòng, có thể đưa không khí tr về vào hệ thống không khí nén khi cần ngăn ngừa sự tổn tht sản phẩm. Trái lại, cũng có thể cho dòng không khí thông qua khí quyn. Cần có phép đo lưu lượng đ xác định thể tích của không khí được sử dụng trong quá trình thử, chọn phương pháp nào được chấp nhận. Vì thiết bị th là thiết bị xách tay cho nên có th lựa chọn các vị trí th khác với điều kiện là các thông số được công bố không bị vượt quá và có chỗ thích hợp cho lắp van để lắp thiết bị thử vào mạch. Cần có sự đề phòng trước đ ngăn ngừa sự giảm áp đột ngột có thể làm hư hng màng bộ lọc thử và sự xâm nhập của các chất nhiễm bẩn trong khí quyển.

Thiết bị lấy mẫu và phân tích được sử dụng như đã mô tả cần có độ chính xác tốt hơn ± 10 % trên phạm vi nng độ dầu từ 0,001 mg/m3 đến khoảng 10 mg/m3 với thời gian lấy mẫu ít nhất được tính toán đ thu gom đủ lượng dầu đáp ứng cho các yêu cầu khối lượng trên thể tích dầu của dung môi như đã công bố trong 11.2.1. Giới hạn trên của vận tốc không khí (ở áp suất làm việc) đối diện với màng th là 1 m/s. Phép thử được thực hiện trong các điều kiện toàn dòng.

Tại mỗi nồng độ dầu rất thấp, thời gian lấy mẫu được khuyến nghị tăng lên đến 1h hoặc lớn hơn.

7.2.1.1  Thiết b th

Bố trí chung của thiết b thử điển hình được giới thiệu trên hình 2.

CHÚ DN

1. điểm lấy mẫu không khí nén

2. cảm biến/ đo nhiệt độ

3. cảm biến/ đo áp suất

4a đến 4c các van hình cầu toàn dòng

5. giá kẹp màng

6. van giảm áp của giá kẹp màng

7. van điều chnh lưu lượng

8. cảm biến/ đo lưu lượng

9. ống giảm thanh

10. ống nhánh

Hình 2 - Bố trí điển hình của thiết bị thử cho phương pháp B1

7.2.1.1.1  Màng lọc

Để thu được độ chính xác đo yêu cầu, nên sử dụng một màng lọc sợi thủy tinh cực nhỏ có hiệu sut cao. Khi màng lọc sử dụng một chất dính kết thì chất dính kết này không được ảnh hưng đến các kết qu phân tích. Để đạt được độ chính xác qui định đối với phương pháp này phải sử dụng màng lọc ba lớp nối tiếp và tiếp xúc khít với nhau. Màng lọc phải đáp ứng các yêu cầu được cho trong Bảng 2.

Bảng 2 - Màng lọc si thủy tinh cực nh có hiệu suất cao

Thông số

Đặc tính kỹ thuật

Khối lượng bề mặt, g/m2

80 đến 100

Độ thẩm thấu của hạt, %

<>

7.2.1.1.2  Giá đỡ màng lọc

Để ngăn ngừa sự vỡ tung ra của màng lọc thu gom, màng phải được đỡ bằng một giá đỡ khỏe bằng vật liệu trơ, có đủ độ cứng vững, để chịu được các áp lực chênh của các màng lọc được sử dụng trong quá trình thử. Các tổn thất của độ sụt áp do giá đỡ nên được giảm ti mức tối thiểu để cho phép dòng không khí nén thử đi qua với sc cản nhỏ nhất; xem Hình 3.

7.2.1.1.3  Ống dẫn và van

Điều quan trọng là đường kính trong của ống dẫn từ chỗ nối trong hệ thống không khí nén đến giá kẹp màng lọc phải không thay đi và không có khe h đ giảm tới mức tối thiểu tổn thất của hệ thống.

Các van ngắt (Chú dẫn 4a đến 4c trên Hình 2) nên là kiểu van hình cầu toàn dòng và lỗ trong chi tiết hình cầu của van nên có đường kính xấp x bằng đường kính của ống.

ng nhánh có thể gồm có một ống mềm nhưng có van hình cầu toàn dòng (Chú dẫn 4a đến 4c trên Hình 2), van này có th có bất cứ kiểu kết cấu thích hợp nào.

7.2.1.1.4  Giá kẹp màng lọc

Có thể sử dụng bất cứ giá kẹp màng sẵn có nào có thể kẹp chặt được các màng lọc tròn nhưng cần lưu ý đến qui định trong 7.2.1.1.5.

Sơ đ chung và mô tả về một giá kẹp màng lọc điển hình được cho trên hình B.4.

7.2.1.1.5  Vật liệu của kết cấu

Không được sử dụng nhôm và các hợp kim nhôm cho bt cứ bộ phận nào có thể tiếp xúc với dung môi.

7.2.2  Phương pháp B.2 - Lấy mẫu một phần dòng

7.2.2.1  Qui định chung

Cần phải biết cả lưu lượng của ống chính và các lưu lượng của mẫu thử để xác định các điều kiện th.

Phương pháp này sử dụng một đầu do lấy mẫu được lắp vào bất cứ đoạn nào của hệ thống không khí nén khi sử dụng các đầu nối và van thích hợp và cho phép lấy một mẫu thử không khí từ dòng ng chính trong các điều kiện vận tốc giống nhau. Có thể lắp đầu dò vào một vị trí ở khoảng giữa tâm ngang qua đường kính của ống chính và nên thực hiện một số phép thử sơ bộ.

Các vòng bít kín chịu áp được sử dụng trong các đầu nối đầu dò/ giá kẹp không được thải ra bất cứ lượng hyđrocacbon nào vào dung dịch khi được nhúng chìm trong dung môi phân tích. Sẽ là không thực tế nếu đưa dòng của mẫu thử tr về dòng của ống chính ở cuối dòng của giá kẹp màng lọc và thường cho dòng này thông ra khí quyển.

Kết cu điển hình của đầu dò lấy mẫu được cho trên Hình B.3.

7.2.2.2  Thiết bị thử

Bố trí chung của thiết bị thử đin hình được giới thiệu trên Hình 3.

CHÚ DẪN

1. nguồn cung cấp không khí nén ( đầu dòng)

2. Chõ lắp đầu dò đẳng động học

3. van hình cầu toàn dòng

4. giá kẹp màng lọc

5. van giảm áp của giá kẹp màng lọc

6. van điều chnh lưu lượng

7. cảm biến/ đo lưu lượng

8. ống giảm thanh

9. nguồn cung cp không khí  nén ( cuống dòng)

Hình 3 - Bố trí điển hình của thiết bị thử cho phương pháp B.2.

7.2.2.3  Lưu lượng không khí nén

Các vận tốc của không khí trong phạm vi đường ống chính và trong phạm vi đầu dò phải giống nhau trong suốt khoảng thời gian lấy mẫu. Yêu cầu này được thực hiện thông qua điều chỉnh các bộ điều chỉnh lưu lượng để cung cấp các số đọc thích hợp trên các lưu lượng kế.

Việc kiểm tra các vận tốc giống nhau của không khí trong phạm vi đường ống chính và trong phạm vi đầu dò có thể được đánh giá theo các qui trình sau.

trong đó

qm là lưu lượng trong ống chính, được biểu thị bằng lít trên giây (ở các điều kiện chuẩn);

qp là lưu lượng trong đầu dò, được biểu thị bằng lít trên giây (ở các điều kiện chuẩn);

din là đường kính trong của đầu dò, được biểu thị bằng milimet;

D là đường kính trong của ống, được biểu thị bằng milimet;

DM là đường kính của màng lọc, được biểu thị bằng milimet;

p là áp suất của hệ thống, được biểu thị bằng pascal [bar (e)].

8  Qui trình thử - Phương pháp A

8.1  Qui định chung

8.2  Qui trình đo

8.2.1  Bắt dầu

Tất c các van nên ở vị trí đóng kín tại lúc bắt đầu th.

M van ngắt hoàn toàn (Chú dẫn 2, Hình 1) để tăng áp cho thiết bị thử. Điều chỉnh lưu lượng bằng van điều chỉnh lưu lượng (Chú dẫn 6, Hình 1) tới các điều kiện lưu lượng yêu cầu được ch ra trên dụng cụ cảm biến/ đo (Chú dẫn 7, Hình 1).

Đóng các van cho thu gom cht lỏng (Chú dẫn 11, Hình 1)

8.2.2  n định hóa bộ lọc lấy mẫu

Phần t lọc lấy mẫu (Chú dẫn 9, Hình 1) vận hành ở điều kiện bão hòa và phải cho phép có thời gian để đạt được điều kiện này.

Phép đo ch được thực hiện khi áp lực chênh của bộ lọc lấy mẫu đạt tới phần ổn định của biểu đồ (Hình 4) và có thể nhìn thấy đầu trong bình chứa của bộ lọc lấy mẫu (Chú dẫn 9, Hình 1).

CHÚ DẪN

X                thời gian

Y                độ sụt áp qua bộ lọc lấy mẫu

----------        đường đặc tính cho bộ lọc lấy mẫu không được sử dụng

----------        đường đặc tính cho bộ lọc lấy mẫu không được sử dụng trước

Hình 4 - Các đường cong đặc tính cho các bộ lọc lấy mẫu

Độ sụt áp n định được ch thị bởi áp kế vi sai (Chú dẫn 5, Hình 1). Một bộ lọc ly mẫu không được sử dụng có thời gian để đạt được điều kiện ổn định dài hơn so với một bộ lọc đã được sử dụng trước. Thời gian yêu cầu để đạt tới một độ sụt áp ổn định phụ thuộc vào sự chất tải dầu/ nước.

8.2.3  Phép đo dầu

Tháo dầu để đo từ bộ lọc lấy mẫu (Chú dẫn 9, Hình 1) và thu gom chất lỏng trong một dụng cụ đo thể tích thích hợp. Các khoảng thời gian đo phụ thuộc vào lượng chất lng được thu gom. Cho phép tách dầu được thu gom đ tránh các số đọc không chính xác do sự tạo bọt và phi chú ý trong quá trình đo đ giải thích mặt khum. Theo cách khác, có thể cân dầu được thu gom và ghi lại khối lượng tính bằng miligam.

Bộ lọc lấy mẫu thứ nhất (Chú dẫn 9, Hình 1) thu gom dầu tới độ chính xác yêu cầu. Bộ lọc đường về (Chú dẫn 10, Hình 1) được sử dụng để bảo đảm cho bộ lọc thứ nhất đã vận hành đúng. Bất cứ dấu hiệu nào của dầu trong bộ lọc thứ hai đều chỉ ra rằng cần phải thay thế phần tử lọc của bộ lọc thứ nhất.

8.2.4  Các phép đo dầu/nước

Phải luôn luôn thu gom chất lỏng ngưng tụ trong một thùng chứa thích hợp với chất lỏng được thu gom.

Chất lỏng được thu gom gồm có nước, dầu/nước, nhũ tương và dầu. Tùy theo loại dầu có thể xảy ra sự tách nhũ tương dầu/nước khi cho phép nước được thi ra và đo dầu; xem Hình 5. Nếu xảy ra một vùng có nhũ tương nước/dầu, cần thải nước không chứa dầu sau đó bổ sung một dung môi đo được và khuấy cho dầu hòa tan; xem hình 6.

CHÚ DN

1 dầu                                                    3 nước

2 nhũ tương dầu/nước                          4 dung dịch dầu/dung môi

QUAN TRỌNG - Phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất và bảo đảm rằng các tháp chưng cất thu gom thích hợp với dung môi.

Hình 5 - Dụng cụ tách dầu/nước                       Hình 6 - Dụng cụ tách dầu - dung môi/ nước

Tháo dung dch dầu/ dung môi nặng hơn và đo lượng dầu thực tế thu gom được bằng cách trừ đi lượng dung môi đo được từ tổng số các lượng dầu và dung môi.

Không cần thiết phải cho các tháp chưng cất thu gom dùng cho thử nghiệm tiếp xúc với dung môi; nếu thực hiện một loạt các phép đo thì lưng mẫu thử còn lại trong các tháp chưng cất thu gom là một số không thay đổi, như vậy vật liệu b tổn thất ch từ kết quả thứ nhất.

CHÚ THÍCH: Có thể tìm thông tin v phép đo hàm lượng nước trong một lượng nhũ tương dầu trong tài liệu viện dẫn [2].

8.2.5  Lưu lưng không khí xả (xả)

Phép đo lưu lượng không khí nên có độ chính xác cao hơn 5 % của lưu lượng thực.

8.2.6  Nhiệt độ

Nhiệt độ được đo theo độ Celsius với độ chính xác cao hơn 1 0C.

8.3  Tính toán các kết quả thử

8.3.1  Qui định chung

Độ chính xác của phép thử phụ thuộc vào thể tích dầu thu gom được và tăng lên cùng với việc tăng thể tích của dầu. Cần thiết phải bảo đm cho các kết quả có tính n định, lặp lại được và được trình bày dưới dạng chỉ ra rằng độ chính xác này đã đạt được.

8.3.2  Hàm lượng dầu

Khi đo được thể tích của dầu thu gom được, hàm lượng dầu, X, tính bằng miligam trên mét khối không khí được tính toán theo phương trình (1)

                                                                      (1)

trong đó

V là thể tích của dầu thu gom được, được biểu thị bằng milimet;

p là khối lưng riêng của dầu, được biểu thị bằng kilogam trên met khối;

q là lưu lượng không khí, được biểu thị bằng lit trên giây ở các điều kiện chuẩn; xem Điều 5;

H là khoảng thời gian th, được biểu thị bằng giờ.

Khi đo được khối lượng của dầu thu gom được, hàm lượng dầu X được tính toán theo phương trình (2).

                                                                      (2)

trong đó

m là khối lượng của dầu, được biểu thị bằng miligam.

8.4  Trình bày các kết quả

Các dữ liệu ghi được và hình thức trình bày các dữ liệu được chỉ ra trong Phụ lục A

9  Qui trình thử - Phương pháp B

9.1  Hơi dầu

Để ngăn ngừa sự ngưng tụ của hơi dầu, nên duy trì các điều kiện đẳng nhiệt giữa dòng chính và dòng lấy mẫu trong khong thời gian thử.

9.2  Vận tốc lớn nhất của không khí

Vận tốc của không khí đi qua màng lọc không được vượt quá 1 m/s ở áp suất làm việc.

Áp suất được áp dụng trong quá trình của qui trình thử không nên vượt quá kh năng chịu áp lực của giá kẹp màng lọc.

9.3  Nhiệt độ

Nhiệt độ được đo theo độ Celsius với độ chính xác cao hơn 1 0C

9.4  Xử lý

Các màng lọc sạch phải được bảo quản sao cho tránh được bụi bẩn và sự nhiễm bẩn từ khí quyển. Nên sử dụng một cặp đồ kẹp khi màng lọc được đặt vào và lấy ra khỏi giá kẹp màng lọc. Sau khi hoàn thành phép đo và trước khi phân tích, màng lọc bị phơi ra phải được bảo quản và bảo vệ tránh bị bụi bẩn. Một đĩa petri bng thủy tinh sạch là dụng cụ bảo quản thích hợp nhất. Không bảo quản màng lọc trong các thùng chứa được làm từ các vật liệu hữu cơ hoặc hyđrocacbon. Nếu thời gian trôi qua giữa do và phân tích kéo dài một gi thì nên bảo quản màng lọc ở chỗ mát.

9.5  Mẫu thử sạch

Để kiểm tra bảo đảm rằng các màng lọc là sạch, cần trọn ngẫu nhiên một màng lọc mới. phân tích màng lọc này để xác định rằng màng lọc không chứa dầu.

9.6  Chuẩn bị

Bảo đảm cho giá kẹp màng lọc không bị nhiễm bn bởi hyđrocacbon hoặc các thành phần gây ra bởi các qui trình tẩy dầu mỡ. Một khi giá kẹp màng lọc đã được làm sạch, chỉ được cầm vào giá kẹp khi sử dụng các găng tay polyethylen để bảo vệ tránh nhiễm bẩn dầu m từ các ngón tay. Khi sử dụng các đồ kẹp, chất tải sơ bộ cho giá kẹp có ba lớp của các đĩa lấy mẫu thích hợp (xem Điều B.3) và lắp một vòng bít thích hợp trên phía dòng vào của đường kính ngoài đĩa lấy mẫu để tạo ra một vòng bít kín gắn liền.

Khoang của giá kẹp màng lọc có thể được kẹp chặt sau đó ở bên ngoài để cho phép tăng áp tới áp suất của hệ thng. Lắp đặt giá kẹp vào ống thử như đã chỉ ra trên sơ đồ của hình B.3.

Thiết bị thử phải hoàn toàn không có dầu, hyđrocacbon và các chất nhiễm bẩn khác trước khi được kết nối vào hệ thống. Yêu cầu này đặc biệt quan trọng đối với các chi tiết giữa điểm nối và giá kẹp màng lọc, chúng nên được làm sạch rất cẩn thận. Không cho phép có các chỗ uốn cong trong phạm vi khoảng cách bằng 10 lần đường kính ống tính từ thiết bị đo.

Bộ phận lắp không nên đóng góp bất cứ lượng hyđrocacbon nào vào nền của bản thân nó, yêu cầu này có thể được kiểm tra bằng phân tích dung môi được sử dụng đ làm sạch bộ phận lắp trước khi sử dụng.

9.7  Phương pháp thử B.1.

9.7.1  Khi biết nồng độ của son khí, có thể thực hiện một phép thử ban đầu để xác lập mức thích hợp.

9.7.2  Nồng độ dầu của son khí được đo bằng màng lọc thu gom (xem Hình 2 và 7.2.1.1.) được đặt trong giá kẹp màng lọc. Trước khi lắp màng lọc, làm lệch hướng không khí đi qua ống nhánh như sau.

a) Quay van hình cầu toàn dòng trong ống nhánh (Chú dẫn 4c, Hình 2) về vị trí m;

b) Đóng các van (các Chú dẫn 4a và 4b, Hình 2);

c) Làm chân không giá kẹp màng lọc bằng van (Chú dẫn 6, Hình 2). Khi đó dòng không khí bị lệch hướng qua ống nhánh (Chú dẫn 10, Hình 2);

d) M giá kẹp màng lọc và đặt màng lọc có ba lớp và đĩa đỡ vào giá kẹp (phải đặt đĩa đỡ sau màng lọc, cũng xem Hình B.3);

e) Đóng van (Chú dẫn 6, Hình 2) và lắp giá kẹp màng lọc.

9.7.3  Dụng cụ đo son khí được chuẩn bị sn sàng và đưc sử dụng như sau.

a) M van (Chú dn 4a, Hình 2) một cách cn thận sao cho giá kẹp màng lọc được ép;

b) Quay van (Chú dẫn 4b, Hình 2) tới vị trí m và đóng van một cách cn thận (Chú dẫn 4c, Hình 2), van điều chỉnh lưu lượng (Chú dẫn 7, Hình 2) đã được đặt trước để cung cấp lưu lượng yêu cầu qua màng lọc lấy mẫu. Tính toán lưu lượng lớn nhất qua màng lọc để vận tốc 1 m/s không bị vượt quá, xem 7.2.1;

c) Đo thời gian yêu cầu cho thu gom, thời gian này ít nhất phải là 2min, dừng phải thử bằng cách m van (Chú dẫn 4c, Hình 2) và đóng van (Chú dn 4b, Hình 2);

d) Đóng van (Chú dẫn 4a, Hình 2) và làm chân không giá kẹp màng lọc khi sử dụng van (Chú dẫn 6, Hình 2);

e) Lấy màng lọc ra và đặt màng lọc vào một bình chứa không khí hyđrocacbon và bảo vệ màng lọc tránh bị nhiễm bẩn.

Về các phương pháp tính toán và phân tích lượng du hiện diện, xem Điều 11.

9.8  Phương pháp thử B.2

9.8.1  Lựa chọn đầu dò

Phải lấy mẫu và thử nghiệm dòng không khí bằng phương pháp được mô tả trong Phụ lục B.2.

10  Qui trình phân tích dùng cho các phương pháp B.1 và B.2.

10.1  Nguyên lý

Đầu thu gom trên màng lọc hoặc giá kẹp màng lọc được hòa tan trong một dung môi loại quang học thích hợp và số lượng được xác định bằng phương pháp trắc quang hồng ngoại (xem hình 7).

Nồng độ dầu trong dung dịch t lệ với năng suất hấp thụ theo ph của ánh sáng hồng ngoại tại đặc tính ba số sóng đối với dầu. Các số sóng này phụ thuộc vào loại dầu.

Năng suất hấp thụ theo phổ A là một tỷ số không có thứ nguyên được tính toán theo phương trình (3):

                                                                          (3)

trong đó:

I0 là cường độ ánh sáng đường gốc (dung môi);

I1I2I3 là các cường độ ánh sáng tại ba số sóng đặc trưng (dung dịch).

Năng suất hp thụ theo phổ sau đó được so sánh với biểu đồ của các năng suất hấp thụ theo phổ được tính toán giống nhau cho các dung dịch có nồng độ đã biết.

Nếu có nhiều hơn ba đnh xuất hiện trong phổ được xem xét thì nên sử dụng ba đnh tương tự nhau được sử dụng trong quá trình tính toán cho phân tích.

10.2  Dung môi

Với mục đích chiết tách dầu ra khi các màng lọc và giá kẹp màng lọc, phải lựa chọn một dung môi có kh năng hòa tan tốt đối với dầu cần chiết tách không chứa các liên kết C.H trong thành phần hóa học của nó và có độ trong suốt quang học tại các số sóng hồng ngoại trong phạm vi 3400 cm-1 đến 2500 cm-1. Các thuốc thử nên được xử lý cẩn thận và phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp. Các dung môi đã được lựa chọn nên được chuẩn bị riêng biệt cho sử dụng trong nghiên cứu phổ hồng ngoại.

10.3  Thiết bị

10.3.1  Phổ kế hồng ngoại

Sử dụng phổ kế hồng ngoại hai trùm tia hoặc biến đổi Fourier bao phủ một phạm vi số song tối thiểu là 3400 cm-1 đến 2500 cm-1 và có khả năng tái tạo lại hệ số truyền tốt hơn 0,3 %.

10.4  Qui trình - Phân tích dầu do màng lọc thu gom

Rửa sạch màng lọc để bảo đm rằng không có vết dầu hiện diện trên màng lọc.

Ghi lại phổ từ 3400 cm-1 đến 2500 cm-1.

CHÚ THÍCH: Một phổ IR đin hình được gii thiệu trên Hình 7.

Xác định lượng dầu do màng lọc thu gom khi sử dụng biểu đồ hiệu chuẩn thu được (xem 11.1. và Hình 8).

CHÚ DẪN

1

đầu dò đẳng động học;

2

màng lọc;

3

phổ hồng ngoại điển hình;

X số song, được biểu thị bằng s nghịch đảo của centimet;

Y hệ số truyền, được biểu thị bằng phần trăm;

4

các số sóng cho ba dải khả năng hp thụ theo phổ;

5

tế bào của phổ kế hồng ngoại;

6

đầu cộng với dung môi;

a

Tới lưu lượng kế và van điều chnh;

b

Tới lưu lượng kế chính;

c

Tháo giá kẹp màng lọc và màng lọc;

d

Bổ sung dung môi; xem 10.2;

e

Đổ đầy mẫu thử vào tế bào;

f

Tới phổ kế hồng ngoại.

Hình 7 - Phương pháp thử phân tích

11  Xử lý kết quả thử

Khi sử dụng một cân phân tích hoặc cân chính xác khác có độ phân giải không nhỏ hơn 0,1 mg, cân 100 mg dầu được khảo sát và pha loãng lượng dầu này với th tích 100 ml với dung môi sạch đ có một dung dịch gốc với nồng độ dầu 1 mg/ml.

Từ dung dịch gốc ban đầu này, chuẩn bị một vài mẫu thử hiệu chuẩn bao phạm vi mong đợi của nồng độ dầu. Nên chuẩn bị các mẫu thử hiệu chuẩn bằng cách đo thể tích đã mô tả của dung dịch ban đầu và pha loãng dung dịch này với dung môi sạch đ đạt tới th tích 50 ml. Các thể tích đã mô tả của dung dịch gốc ban đầu và các nồng độ dầu được tạo ra của các mẫu thử hiệu chuẩn pha loãng được giới thiệu trong Bảng 3.

Bảng 3 - Pha loãng dung dịch tiêu chuẩn

Th tích của dung dịch gốc ban đầu

ml

Nồng độ dầu của mẫu thử hiệu chuẩn pha loãng

μg/ml

0,1

2

0,5

10

1,0

20

2,0

40

3,5

70

5,0

100

Cần lưu ý rằng các nồng độ tạo ra được giới hạn trong Bảng 3 thừa nhận rằng khối lượng dầu đo được một cách chính xác là 100mg. Trong thực tế điều này không chắc đúng và có nồng độ tạo ra nên được tính toán dựa trên khối lượng thực của dầu được cân.

Đối với mỗi mẫu thử hiệu chuẩn, ghi lại phổ và tính toán năng suất hấp thụ theo phổ phù hợp với 10.1. Khi sử dụng các kết qu, thiết kế một đường cong hiệu chuẩn bằng cách vẽ thì năng suất hấp thụ theo phổ - nồng độ dầu như đã giới thiệu trên Hình 8.

CHÚ DN

X nồng độ của dầu, được biểu th bằng microgam trên mililit

Y năng suất hp thụ theo phổ, A, bằng lg (l03/I1I2l3)

a Hệ số hiệu chuẩn, C bằng độ dốc m, giá trị này cũng bằng Δy/Δx

Hình 8 - Đường cong hiệu chuẩn

Một đường thẳng có dạng

y = mx + c

Phải được vẽ qua tập hợp các dữ liệu và giao nhau với trục x tại c (trong trường hợp này, gốc c = 0) trong đó

m là độ dốc của đường cong, bằng Δy chia cho Δx;

c là phần bị chặn của trục x của đường cong, trong trường hợp này, là gốc; năng suất hấp thụ theo phổ bằng 0 khi nồng độ của dầu là 0.

Phải sử dụng phép hồi qui tuyến tính bình phương tối thiểu để vẽ đường thẳng thích hợp nhất. Độ chính xác tính toán như đã ch thị bởi hệ số xác định, R2 không được nh hơn 0,995; nếu không, phép phân tích phải được lặp lại. Hệ số hiệu chuẩn yêu cầu c được xác định từ độ dốc m của đường cong.

Đường cong hiệu chuẩn thay đi theo mức độ oxy hóa đã xảy ra đi với dầu. Vì thế, khi có thể thực hiện được, cần sử dụng các loại dầu có nguồn gốc đã biết được lấy từ máy nén khí hoặc các nguồn gốc đã biết tại thời điểm thử để chun bị biu đồ hiệu chun.

Đường cong hiệu chuẩn ch có hiệu lực đối với một loại dầu riêng đã được phân tích. Có thể vẽ một đường cong hiệu chuẩn riêng biệt cho mỗi loại dầu khác nhau và cũng như cho mỗi lô sn xuất khác nhau của cùng một loại dầu.

CHÚ THÍCH: Giá trị R2 biu thị các sai lệch của các điểm dữ liệu so với đường thẳng và chỉ ra cách điều chỉnh tốt nhất đối với đường này; khi được nhân với 100, giá tr R2 được ra mức điều chnh tính theo phần trăm, trong trường hợp này là mức điều chỉnh cho một đường thẳng.

11.2  Tính toán các kết quả thử

11.2.1  Qui định chung

Độ dài của các thời gian thu gom dầu dựa trên thời gian yêu cầu đ tích tụ đủ lượng dầu sao cho sự chiết tách bằng dung môi từ các màng lọc dẫn đến các dạng dung dịch có phạm vi nồng độ dầu 2 μg/ml đến 100 μg/ml. Vì khi bắt đầu phép thử không biết được nng độ của dầu trong không khí nén và tiếp sau là tốc độ thu gom trên các màng lọc cho nên có thể cn phải có một vài phép thử để xác lập một thời gian th thích hợp. Các thời gian th nên ngắn lúc ban đầu để ngăn ngừa các mức nhiễm bn nặng tạo ra đường ống và các phụ tùng nối ống ca thiết bị thử.

11.2.2  Hàm lượng dầu

Hàm lượng dầu X, được biểu thị bằng miligam trên met khối, được tính toán theo phương trình (6)

                                                             (6)

trong đó

A là năng suất hấp thụ theo phổ như đã tính toán trong 10.1;

Vs là thể tích của dầu và dung môi được thu gom sau khi chiết tách dung môi của các màng lọc và giá kẹp màng lọc;

C là hệ số hiệu chuẩn, như đã xác định từ độ dốc m của đường cong hiệu chuẩn trong 11.1;

q là lưu lượng, được biểu thị bằng lít trên giây tại các điều kiện chuẩn; xem Điều 5;

H là khoảng thời gian thử, được biu thị bằng giờ.

12  Độ không đảm bảo của phương pháp

Khi sử dụng thiết bị thử như đã mô tả cho các phương pháp B.1 và B.2, độ không đảm bảo của phương pháp tốt hơn ± 10 % giá tr đo được và thay đổi trong phạm vi từ 0,001 mg/m3 đến 10 mg/m3 với th tích không có không khí và các thời gian lấy mẫu từ 10 h đến 2 min.

 

Phụ lục A

(Tham khảo)

Báo cáo thử điển hình

Khi được đo trong các điều kiện được cho dưới đây, mẫu thử không khí nén được phân tích theo phương pháp (A, B.1 hoặc B.2) đã được xác định có chứa ...mg/m3 dầu ở dạng chất lỏng hoặc son khí.

Các điều kiện

Mẫu thử đã đưc lấy từ ……………….. (ví d bình gom, ống chính, ống nhánh v.v…)

Tại điểm lấy mẫu, các điều kiện sau là phổ biến

Áp suất:

kPa [bar (e)]

Nhiệt độ:

0C

Lưu lượng được ước lượng:

l/s

Hệ thống không khí nén có cấu hình sau (qui định nếu thích hợp)

Thiết bị

Đường ống

Điều kiện tải trọng

 

Máy nén khí 1 đã chạy ở                                    % tải

Máy nén khí 2 đã chạy ở                                   % ti

Máy nén khí 3 đã chạy ở                                   % tải

Máy nén khí n đã chạy ở                                    % tải

 

Phụ lục B

(Tham khảo)

Bố trí điển hình cho thiết bị và các chi tiết về kích thước

B.1  Phương pháp B.1

Bố trí chung của thiết bị thử tại điểm đo được giới thiệu trên Hình B.1. Giá kẹp màng lọc đã đưa ra sử dụng là giá kẹp có kết cấu được nêu trong Điều B.3. Kiểu giá kẹp màng lọc có thể là bt cứ kiểu giá kẹp nào sn có trên thị trường sử dụng cùng một màng lọc tròn như giá kẹp dùng trong thử nghiệm (chú dẫn 5).

CHÚ DẪN

1

đim lấy mẫu không khí nén

6

van giảm áp của giá kẹp màng lọc

2

cảm biến/ đo nhiệt độ

7

van điều chỉnh lưu lưng

3

cảm biến/ đo áp suất

8

cảm biến/ đo lưu lượng

4

van hình cầu toàn dòng

9

ống giảm thanh

5

giá kẹp màng Ic

10

ống nhánh

Hình B.1 - Thiết bthử điển hình dùng cho phương pháp B.1.

B.2  Phương pháp B.2

B.2.1  Lấy mẫu đẳng động học - Qui đnh chung

Đầu dò và giá kẹp màng lọc nên được xử lý ổn định hóa ở cùng một nhiệt độ như nhiệt độ của không khí thử, nếu không có thể xảy ra sự ngưng t.

các dụng cụ lấy mẫu đẳng động học nên có các đặc tính sau.

a) Đầu dò nên có khoảng cách tối thiểu bằng mười lần đường kính ống tính từ các chỗ uốn hoặc các chỗ thu hẹp ở đầu dày và ba lần đường kính ống tính từ các chỗ uốn hoặc các chỗ thu hp ở cuối dòng.

b) Cỡ kích thước của đầu dò không nên nh hưng tới dòng không khí. Các vòi phun có thể thay đổi về hình dạng và kết cấu.

c) Cần phải đề phòng để ngăn ngừa sự ngưng tụ của các hơi dầu trên bề mặt trừ khi các bề mặt bên trong được ra sạch bằng dung môi.

d) Cần có các điều kiện của dòng chy rối trong phạm vi dòng không khí chính cho lấy mẫu (số Reynolds lớn hơn 4000).

Trong sử dụng bình thường của ngành công nghiệp, không khí nén ở trạng thái của dòng chảy rối khi lưu lượng q, được biểu thị bằng lít trên giây ở các điều kiện thực tế, trong ống đáp ứng điều kiện trong phương trình (B.1):

q > D/20                                               (B.1)

trong đó

D là đường kính trong của ống, được biu thị bằng milimet.

B.2.2  Lắp đt thiết bị cho lấy mẫu đẳng động học

Lắp đặt đầu dò ly mẫu đẳng động học tại điểm lắp đặt của hệ thống không khí nén được nghiên cứu được gii thiệu trên Hình B.2.

CHÚ DẪN

1 đầu dò lấy mẫu trong ống chính

c điểm lắp đầu đò có khoảng cách ti thiểu ≥ 3 x D

2 cụm nắp bít đầu điều chỉnh được đ cho phép điều chỉnh đầu dò

d đường kính trong của đầu dò, din

e chiều của dòng không khí

a đường kính trong của ống chính, D

b đoạn thẳng nhỏ nhất đối diện với đầu dò, ≥ 10 x D

 

Hình B.2 - Lắp đặt đầu dò cho lấy mẫu đẳng động học

Để lấy mẫu từ các hệ thống có lưu lượng lớn, có th sử dụng lấy mẫu đẳng động học khi không có dòng trên thành (ống).

Lắp đặt cho thử nghiệm lấy mẫu đẳng động học gồm có các bộ phận như đã ch dẫn trên Hình B.3. Van (chú dẫn 5) và lưu lượng kế (chú dẫn 6) cho phép điều chỉnh và đo lưu lượng của mẫu thử.

CHÚ DN

1 đầu dò

2 đoạn ng nối có cụm nắp bít

3 van hình cầu toàn dòng

4 giá kẹp màng lọc

5 van điều chnh lưu lượng

6 cm biến/ đo lưu lượng

7 màng lọc ba lớp

8 đĩa đỡ bằng thép không g

Hình B.3 - Lắp đặt thiết bị cho phương pháp B.2 lấy mẫu đng động học (lắp đầu dò ở chỗ uốn cong)

B.3  Thiết kế kết cấu của giá kẹp màng lọc

Hình B.4 giới thiệu hướng dẫn về xác định kích thước của các phần tử khác nhau được sử dụng trong thiết kế giá kẹp màng lọc. Kết cấu được chỉ ra trên Hình B.4 tạo điều kiện dễ dàng cho sử dụng màng lọc 55 mm.

CHÚ DN

1 chỗ nối không có khe hở điển hình

2 chỗ ni kín không có khe hở thích hợp với đầu dò

a chỗ nối không có khe h điển hình

Hình B.4 - Giá kẹp màng lọc điển hình

B.4  Thiết kế kết cấu đầu dò đẳng động học

Kết cấu chung của đầu dò được giới thiệu trên Hình B.5 và được d định sử dụng ở các điều chuẩn tại 700 kPa (7bar) và vận tốc 0,16 m/s khi được dùng với giá kẹp màng lọc thích hợp được thiết kế cho một đĩa tiêu chuẩn có đường kính 55 mm.

Đầu dò nên có mặt cắt ngang tròn, đầu mút h có chiều dày nh hơn 1,5 mm và các bề mặt bên trong và bên ngoài có mặt vát nghiêng không lớn hơn 30 0 so với đường trục của đoạn ống nối; xem Hình B.5.

Góc tại đoạn ống nối sẽ giảm tới mức tối thiểu tác động của va đập trên đầu mút của đầu dò.

Typical probe sizes

din

dout

Lc

1

7

9,6

200

2

10

12,6

200

3

17

19,6

400

 

Cỡ kích thước của đầu dò điển hình

din

dout

Lc

1

7

9,6

200

2

10

12,6

200

3

17

19,6

400

Hình B.5 - Đầu dò lấy mẫu đẳng động học điển hình

B.5  Lắp đặt đầu dò

Một đầu dò lấy mẫu đẳng động học không nên có tác động bất lợi đến quá trình lấy mẫu với điều kiện là phải tuân theo kết cu chung trong Hình B.5. thể sử dụng một vòng bít kín chịu nén đơn giản được chế tạo từ vật liệu fluorocacbon elsstome (hoặc tương tự) để ngăn ngừa sự nhiễm bẩn trong quá trình của qui trình phân tích.

Vòng bít kín này phải có khả năng giữ được đầu dò trong ống với áp lực làm việc lớn nhất. Một cách lý tưng là cụm vòng bít này nên cho phép lắp đầu dò theo các chiều dài khác nhau khi cần thiết.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TCVN 7783 (ISO 1000), Hệ đơn vị SI và các khuyến nghị sử dụng các bội số của chúng và một số đơn vị khác.

[2] Allen. T. Particle size measurement, Chapman and Hall. Third Edition, 1981-ISBN 0412154102 (British Lihary)1)

[3] ASTM D3921*96 (2003)e1 2)Standard Test Method for Oil and Grease and Petroleum Hydrocacbons in water (Phương pháp thử tiêu chuẩn đối với dầu và mỡ và các hyđrocacbon dầu m trong nước).

 

1) The British Library, St Pancras, 96 Euston Road, London.

NW1 20B, Phone: +44(0) 870 444 1500, UK

Website: http://www.bl.uk/index.shtme

2) ASTM InterSnational, 100Bar Harbor Drive, PO box c700, West Conshohocken. PA, 19428-2959 USA, Phone: (610) 832-9585, Fax: (610) 832-9555, Website: http://www.astm.org.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi