Thông tư 02/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/2009/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2009/TT-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Minh Hiển; Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước - Ngày 19/03/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. Quy định tại Thông tư này áp dụng cho các cơ quan quản lý tài nguyên nước, các tổ chức, cá nhân có hoạt động xả nước thải, tư vấn lập hồ sơ cấp đề nghị cấp phép xả thải vào nguồn nước. Theo đó, quy trình đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tại đoạn sông có điểm xả thải phải xem xét đến các yếu tố như: mục đích sử dụng nguồn nước cho các hoạt động kinh tế xã hội và môi trường; đặc điểm của nguồn nước, nguồn xả thải, ảnh hưởng do nước thải từ các nguồn thải thượng lưu đến đoạn sông được đánh giá; việc sử dụng nước và đặc điểm các nguồn xả thải phía hạ lưu đoạn sông được đánh giá và các quá trình xảy ra trong dòng chảy bao gồm quá trình pha loãng, lắng đọng, biến đổi các chất. Trong quá trình đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước cần xem xét, cân nhắc đầy đủ các tác động tiêu cực ở mức độ cao nhất mà việc xả thải có thể gây ra đối với các mục đích sử dụng nguồn nước ở các đoạn sông được đánh giá cũng như việc sử dụng nước và các rủi ro do việc xả nước thải ở hạ lưu đoạn sông được đánh giá. Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước được đánh giá trong điều kiện nguồn nước mùa kiệt. Các số liệu sử dụng để đánh giá khả năng tiếp nhận phải do các cơ quan có thẩm quyền cung cấp. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2009.
Xem chi tiết Thông tư 02/2009/TT-BTNMT tại đây
tải Thông tư 02/2009/TT-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 02/2009/TT-BTNMT
NGÀY
19 THÁNG 03 NĂM 2009
QUY
ĐỊNH ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA NGUỒN NƯỚC
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 5
Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý tài nguyên nước và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY
ĐỊNH
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải
của nguồn nước là các sông, suối, kênh, rạch tự nhiên (sau đây gọi chung là
sông)
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho các cơ quan quản lý tài nguyên nước; các
tổ chức, cá nhân có hoạt động xả nước thải, tư vấn lập hồ sơ đề nghị cấp phép
xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khả năng tiếp nhận nước
thải của nguồn nước là khả năng nguồn nước có thể tiếp nhận được thêm một
tải lượng ô nhiễm nhất định mà vẫn bảo đảm nồng độ các chất ô nhiễm trong nguồn
nước không vượt quá giá trị giới hạn được quy định trong các quy chuẩn tiêu
chuẩn chất lượng nước cho mục đích sử dụng của nguồn nước tiếp nhận.
2. Mục tiêu chất lượng nước là
mức độ chất lượng nước của nguồn nước tiếp nhận cần phải duy trì để bảo đảm mục
đích sử dụng của nguồn nước tiếp nhận.
3. Tải trọng ô nhiễm là
khối lượng chất ô nhiễm có trong nước thải hoặc nguồn nước trong một đơn vị
thời gian xác định.
4. Tải lượng ô nhiễm tối đa
là khối lượng lớn nhất của chất ô nhiễm có thể có trong nguồn nước tiếp nhận mà
không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng mục tiêu chất lượng nước của nguồn
nước tiếp nhận.
5. Hệ số an toàn là hệ số
dùng để bảo đảm mục tiêu chất lượng nước của nguồn nước tiếp nhận và việc sử
dụng nước dưới hạ lưu khi đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
mà do nhiều yếu tố tác động không chắc chắn trong quá trình tính toán.
Điều 4. Các nguyên tắc chung
1. Quá trình đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
tại đoạn sông có điểm xả nước thải phải xem xét tổng thể các yếu tố sau:
a. Mục đích sử dụng nguồn nước cho các hoạt động kinh tế - xã hội
và môi trường;
b. Đặc điểm của nguồn nước, bao gồm các đặc điểm về dòng chảy và
chất lượng nước;
c. Đặc điểm của nguồn xả thải, bao gồm lưu lượng, phương thức, chế
độ xả nước thải và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải;
d. Ảnh hưởng do nước thải từ các nguồn thải thượng lưu đến đoạn
sông được đánh giá;
đ. Việc sử dụng nước và đặc điểm các nguồn xả nước thải phía hạ lưu
đoạn sông được đánh giá;
e. Các quá trình xảy ra trong dòng chảy, bao gồm quá trình pha
loãng lắng đọng và biến đổi các chất trong dòng chảy.
2. Trong quá trình đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn
nước cần xem xét, cân nhắc đầy đủ các tác động tiêu cực ở mức độ cao nhất mà
việc xả thải có thể gây ra đối với các mục đích sử dụng nguồn nước ở đoạn sông
được đánh giá; việc sử dụng nước và các rủi ro do việc xả nước thải ở hạ lưu
đoạn sông được đánh giá.
3. Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước phải được đánh giá
trong điều kiện nguồn nước mùa kiệt.
4. Các số liệu sử dụng để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của
nguồn nước phải do các cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
Chương
II
TRÌNH
TỰ, PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN
NƯỚC
THẢI CỦA NGUỒN NƯỚC
Điều 5. Trình tự đánh giá khả
năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tại đoạn sông
có điểm xả nước thải được thực hiện theo trình tự sau: đánh giá sơ bộ và đánh
giá chi tiết.
1. Đánh giá sơ bộ được thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục
1 kèm theo Thông tư này.
2. Đánh giá chi tiết được thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ
lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Phương pháp đánh giá khả
năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
1. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước phải xem
xét, tính toán tổng thể các quá trình diễn ra trong dòng chảy: quá trình gia
nhập dòng chảy của các chất; quá trình truyền tải chất; quá trình biến đổi
chất.
2. Phương pháp bảo toàn khối lượng
Phương pháp bảo toàn khối lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ
lục 3 kèm theo Thông tư này.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2009
2. Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
Phụ
lục 1
ĐÁNH
GIÁ SƠ BỘ
(Kèm theo Thông tư số
02/2009/TT-BTNMT ngày 19 tháng 03 năm 2009
của
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Việc đánh giá
sơ bộ được thực hiện theo sơ đồ khối dưới đây:
Sơ đồ 1. Quá
trình đánh giá sơ bộ nguồn nước tiếp nhận nước thải
Phụ
lục 2
ĐÁNH
GIÁ CHI TIẾT
(Kèm theo Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 03 năm 2009
của
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nếu
kết quả Đánh giá sơ bộ cho thấy nguồn nước còn khả năng tiếp nhận nước thải thì
tiến hành đánh giá chi tiết để định lượng được khả năng tiếp nhận nước thải của
nguồn nước đối với các chất ô nhiễm cụ thể.
Việc
đánh giá chi tiết được thực hiện theo sơ đồ khối sau đây:
Sơ đồ 2. Xác
định các chất ô nhiễm cần đánh giá và đánh giá chi tiết khả năng tiếp nhận nước
thải của nguồn nước
Phụ
lục 3
PHƯƠNG PHÁP
BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
(Kèm theo Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 03 năm 2009
của
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Cơ sở của phương pháp bảo toàn
khối lượng các chất ô nhiễm
1.1. Phương pháp này xây dựng
khi giả thiết rằng các chất ô nhiễm sau khi đi vào nguồn nước tiếp nhận sẽ
không tham gia vào các quá trình biến đổi chất trong nguồn nước, như:
a. Lắng đọng, tích lũy, giải
phóng các chất ô nhiễm (ví dụ quá trình lắng đọng, tích lũy photpho trong trầm
tích và giải phóng chúng từ trầm tích do quá trình xáo trộn hoặc do hàm lượng
oxy hoà tan thấp);
b. Tích đọng các chất ô nhiễm
trong thực vật, động vật thủy sinh (ví dụ quá trình tích đọng sinh học các kim
loại nặng và thuốc trừ sâu trong cá);
c. Tương tác vật lý, hóa học
hoặc/và sinh học của các chất ô nhiễm trong nguồn nước (ví dụ các hợp chất hữu
cơ làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước sông).
d. Sự bay hơi của các chất ô
nhiễm ra khỏi nguồn nước (thường xảy ra với các hợp chất dễ bay hơi).
1.2. Khả năng tiếp nhận nước
thải của nguồn nước đối với chất ô nhiễm đang đánh giá được tính toán theo
phương trình dưới đây:
Khả năng
tiếp nhận của nguồn nước đối với chất ô nhiễm |
≈ |
Tải lượng ô
nhiễm tối đa của chất ô nhiễm |
- |
Tải lượng ô
nhiễm sẵn có trong nguồn nước của chất ô nhiễm |
2. Các giả thiết để áp dụng phương
pháp bảo toàn khối lượng các chất ô nhiễm:
2.1. Khả năng tiếp nhận chất ô
nhiễm được đánh giá đối với một nguồn xả thải trên đoạn sông với giả thiết là
không có sự thay đổi về tốc độ dòng chảy lẫn chất lượng nguồn nước tiếp nhận
phía thượng lưu trong khoảng thời gian đánh giá;
2.2. Đoạn sông không bị ảnh
hưởng triều;
2.3. Khả năng tiếp nhận chất ô
nhiễm là đồng đều trên toàn đoạn sông;
2.4. Quá trình hòa tan, xáo
trộn chất ô nhiễm trong nguồn nước tiếp nhận là hoàn toàn và xảy ra ngay sau
khi xả thải;
2.5. Mục đích sử dụng của
nguồn nước tiếp nhận đã được xác định
3. Yêu cầu về số liệu
3.1. Số liệu về nguồn nước
tiếp nhận
Số liệu về nguồn nước tiếp
nhận bao gồm số liệu về lưu lượng dòng chảy và nồng độ chất ô nhiễm được đánh
giá trong nguồn nước.
a. Số liệu về lưu lượng
- Sử dụng chuỗi số liệu dòng
chảy đã quan trắc tại đoạn sông đang được đánh giá.
- Trường hợp không có số liệu
lưu lượng đối với đoạn sông đang được đánh giá, có thể sử dụng số liệu của các
sông tương tự.
- Vẽ đồ thị lưu lượng theo
thời gian và chọn lưu lượng tức thời nhỏ nhất để tính toán khả năng tiếp nhận
nước thải của nguồn nước (như hình 1)
Hình 1. Đồ
Thị lưu lượng theo thời gian và lưu lượng tức thời nhỏ nhất
b. Số liệu về
chất lượng nước
- Số liệu
chất lượng nước phải là số liệu quan trắc thực tế tại đoạn sông đang được đánh
giá và cùng thời kỳ với số liệu lưu lượng dòng chảy sông được sử dụng trong
tính toán hoặc trong thời kỳ lưu lượng dòng chảy nhỏ nhất.
- Việc lấy
mẫu, bảo quản và phân tích mẫu nước thực hiện theo các quy định, tiêu chuẩn
hiện hành, hiện tại áp dụng các tiêu chuẩn sau:
+ Tiêu chuẩn
TCVN 5992-1995: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;
+ Tiêu chuẩn
TCVN 5996-1995: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối;
+ Tiêu chuẩn
TCVN 5999-1995: Hướng dẫn lấy mẫu nước thải;
+ Tiêu chuẩn
TCVN 5993-1995: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
+ Các tiêu
chuẩn TCVN về phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm, …
- Mẫu nước để
xác định nồng độ chất ô nhiễm trong nguồn nước tiếp nhận là mẫu tổ hợp của ít
nhất 3 mẫu đơn được lấy tại 3 vị trí khác nhau trên cùng một mặt cắt ngang
(giữa dòng, 1/4 chiều rộng sông từ bờ trái và 1/4 chiều rộng sông từ bờ phải)
và ở độ sâu 0,5m tính từ mặt nước.
3.2. Số liệu
về nguồn nước thải
a. Số liệu về
nguồn nước thải phải là giá trị lưu lượng nước thải lớn nhất và giá trị nồng độ
cao nhất của chất ô nhiễm có trong nguồn thải.
b. Chất ô
nhiễm cần đánh giá là tất cả các chất đã liệt kê trong các quy chuẩn, tiêu
chuẩn chất lượng nước cho mục đích sử dụng của nguồn nước tiếp nhận và các chất
ô nhiễm khác có trong nguồn thải nhưng chưa được liệt kê trong các quy chuẩn,
tiêu chuẩn của Việt Nam. Hiện tại, tiêu chuẩn chất lượng nước cho mục đích sử
dụng của nguồn nước tiếp nhận gồm có:
- Tiêu chuẩn
chất lượng nước mặt TCVN 5942-1995 (loại A, loại B);
- Tiêu chuẩn
chất lượng nước dùng cho thủy lợi TCVN 6773-2000;
- Tiêu chuẩn
chất lượng nước ngọt bảo vệ đời sống thủy sinh TCVN 6774-2000.
c. Đối với
nguồn thải hiện đang xả thải, các số liệu về nguồn nước thải phải là số liệu đo
đạc, quan trắc thực tế.
d. Đối với
nguồn thải tương lai, các số liệu về nguồn nước thải phải là số liệu có căn cứ
tính toán hoặc căn cứ khoa học.
3.3. Thông
tin về xả nước thải ở thượng lưu và hạ lưu đoạn sông đang được đánh giá và việc
sử dụng nước ở hạ lưu.
a. Thông tin
về việc xả nước thải ở thượng lưu và hạ lưu đoạn sông đang được đánh giá và
việc sử dụng nước ở hạ lưu có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định khả năng
tiếp nhận nước thải của đoạn sông.
b. Trong đánh
giá, thu thập đầy đủ thông tin về xả thải ở thượng lưu và hạ lưu đoạn sông, để
bảo đảm loại trừ trường hợp:
- Chỉ sử dụng
mẫu chất lượng nước tại đoạn sông tiếp nhận nước thải được lấy khi các điểm xả
thải ở thượng lưu không hoạt động hoặc hoạt động chưa hết công suất;
- Sử dụng hết
khả năng tiếp nhận nước thải tại đoạn sông, vì như vậy sẽ làm cho chất lượng
nước ở hạ lưu không còn đáp ứng được mục đích sử dụng nếu ở hạ lưu đoạn sông
còn có các nguồn xả khác.
4. Hệ số an
toàn
4.1. Việc sử
dụng Hệ số an toàn Fs trong xác định khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm
là do có nhiều yếu tố không thể định lượng và không chắc chắn trong quá trình
tính toán khả năng tiếp nhận nước thải khi buộc phải chấp nhận các giả thiết đã
nêu trên; hoặc do thiếu thông tin đầy đủ về tình hình xả nước thải và khai
thác, sử dụng nước ở hạ lưu; và nhằm bảo đảm khả năng tiếp nhận nước thải của
nguồn nước trên thực tế sẽ không bị sử dụng hết chỉ cho một nguồn xả nước thải
và dành khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước cho các nguồn thải ở hạ
lưu.
4.2. Hệ số an
toàn Fs có giá trị trong khoảng 0,3 < Fs < 0,7. Hệ
số an toàn có thể khác nhau đối với các chất ô nhiễm khác nhau. Giá trị Fs
nhỏ có nghĩa là chỉ dành một phần nhỏ khả năng tiếp nhận nước nước thải đối với
chất ô nhiễm được đưa vào nguồn nước do các yếu tố không chắc chắn lớn và nguy
cơ rủi ro cao.
4.3. Cần nêu
rõ các luận cứ khi xác định giá trị hệ số an toàn trong quá trình đánh giá khả
năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
5. Trình tự
đánh giá
5.1. Tính
toán tải lượng ô nhiễm tối đa của chất ô nhiễm
Tải lượng tối
đa chất ô nhiễm mà nguồn nước có thể tiếp nhận đối với một chất ô nhiễm cụ thể
được tính theo công thức:
Ltđ
= (Qs + Qt) * Ctc * 86,4;
Trong đó:
Ltđ (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm
tối đa của nguồn nước đối với chất ô nhiễm đang xem xét;
Qs (m3/s) là lưu lượng
dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần đánh giá trước khi tiếp nhận nước
thải, (m3/s), được xác định theo hướng dẫn tại điểm 3.1 Phụ lục 3;
Qt (m3/s) là lưu lượng
nước thải lớn nhất, được xác định theo hướng dẫn tại điểm 3.2 Phụ lục 3;
Ctc (mg/l) là giá trị giới hạn nồng
độ chất ô nhiễm đang xem xét được quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng
nước để bảo đảm mục đích sử dụng của nguồn nước đang đánh giá, theo hướng dẫn
tại điểm 3.2 Phụ lục 3;
86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ
nguyên từ (m3/s)*(mg/l) sang (kg/ngày).
5.2. Tính
toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận
Tải lượng ô
nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận đối với một chất ô nhiễm cụ thể được
tính theo công thức:
Ln
= Qs * Cs * 86,4
Trong đó:
Ln (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm
có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận;
Qs (m3/s) là lưu lượng
dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần đánh giá trước khi tiếp nhận nước
thải, được xác định theo hướng dẫn tại điểm 3.1 Phụ lục 3;
Cs (mg/l) là giá trị nồng độ cực
đại của chất ô nhiễm trong nguồn nước trước khi tiếp nhận nước thải, được xác
định theo hướng dẫn tại điểm 3.1 Phụ lục 3;
86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ nguyên
từ (m3/s)*(mg/l) sang (kg/ngày).
5.3. Tính
toán tải lượng ô nhiễm của chất ô nhiễm đưa vào nguồn nước tiếp nhận
Tải lượng ô
nhiễm của một chất ô nhiễm cụ thể từ nguồn xả thải đưa vào nguồn nước tiếp nhận
được tính theo công thức:
Lt
= Qt * Ct * 86,4
Trong đó:
Lt (kg/ngày) là tải lượng chất ô
nhiễm trong nguồn thải;
Qt (m3/s) là lưu lượng
nước thải lớn nhất, được xác định theo hướng dẫn tại điểm 3.2 Phụ lục 3;
Ct (mg/l) là giá trị nồng độ cực
đại của chất ô nhiễm trong nước thải, được xác định theo hướng dẫn tại điểm 3.2
Phụ lục 3;
5.4. Tính
toán khả năng tiếp nhận nước thải
Khả năng tiếp
nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước đối với một chất ô nhiễm cụ thể từ một
điểm xả thải đơn lẻ được tính theo công thức:
Ltn
= (Ltđ - Ln - Lt) * Fs
Trong đó:
Ltn (kg/ngày) là khả năng tiếp
nhận tải lượng chất ô nhiễm của nguồn nước;
Ltđ được xác định tại điểm 5.1 Phụ
lục 3;
Ln được xác định tại điểm 5.2 Phụ
lục 3;
Lt được xác định tại điểm 5.3 Phụ
lục 3;
Fs là hệ số an toàn, giá trị của hệ số này được
xác định theo hướng dẫn tại mục 4 Phụ lục 3.
Nếu giá trị Ltn
lớn hơn (>) 0 thì nguồn nước vẫn còn khả năng tiếp nhận đối với chất ô
nhiễm. Ngược lại, nếu giá trị Ltn nhỏ hơn hoặc bằng (≤) 0 có nghĩa
là nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận đối với chất ô nhiễm.
6. Ví dụ minh
họa cho trường hợp đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tại
điểm xả thải bằng phương pháp bảo toàn khối lượng
Nhà máy A xả
nước thải vào nguồn nước được sử dụng cho mục cấp nước sinh hoạt với lưu lượng
nước thải 0,1 m3/s (hình 2). Lưu lượng nguồn nước tiếp nhận tại đoạn
sông tiếp nhận nước thải của Nhà máy A là 1 m3/s. Phía hạ lưu đoạn
sông cách nhà máy A có một số điểm xả nước thải.
Hình 2. Ví dụ
minh họa cho trường hợp đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
tại điểm xả thải bằng phương pháp bảo toàn khối lượng
Kết
quả đo đạc, quan trắc nồng độ các chất ô nhiễm có trong nguồn nước thải của Nhà
máy A và nguồn nước tiếp nhận như sau:
STT |
Thông số |
Nồng độ
(mg/l) |
|
Nguồn nước
tiếp nhận |
Nguồn thải |
||
1 |
BOD5 |
4 |
10 |
2 |
COD |
4 |
40 |
3 |
SS |
10 |
60 |
4 |
As |
0,001 |
0,1 |
5 |
Pb |
0 |
0 |
6 |
Cu |
0,01 |
0,1 |
7 |
Fe |
1 |
2 |
8 |
Hg |
0,0001 |
0,1 |
9 |
F |
0,001 |
0,1 |
10 |
NO3 |
2 |
10 |
11 |
NO2 |
0,001 |
0,1 |
12 |
CN |
0,001 |
0,1 |
13 |
Phenol |
0,001 |
0,1 |
14 |
Dầu mỡ |
0 |
0,1 |
(Giả thiết
chọn giá trị hệ số an toàn là 0,4).
Tính toán khả năng tiếp nhận nước
thải của nguồn
Do
nguồn nước đang đánh giá được sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nên giá
trị giới hạn các chất ô nhiễm trong nguồn nước được xác định theo tiêu chuẩn
chất lượng nước mặt TCVN 5942-1995 (loại A), cụ thể:
Thông số |
BOD5 |
COD |
SS |
As |
Pb |
Cu |
Fe |
Hg |
F |
NO3 |
NO2 |
CN |
Phenol |
Dầu mỡ |
Giá trị giới hạn = Ctc
(mg/l) |
<4 |
<10 |
20 |
0,05 |
0,05 |
0,1 |
1 |
0,001 |
1 |
10 |
0,01 |
0,01 |
0,001 |
0 |
-
Áp dụng các công thức tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa: Ltđ = (Qs
+ Qt) * Ctc * 86,4, ta có: tải lượng ô nhiễm tối đa
nguồn nước có thể tiếp nhận đối với các chất ô nhiễm trên lần lượt như sau:
Thông số |
BOD5 |
COD |
SS |
As |
Pb |
Cu |
Fe |
Hg |
F |
NO3 |
NO2 |
CN |
Phenol |
Dầu mỡ |
(Qs + Qt) m3/s
|
1,1 |
1,1 |
1,1 |
1,1 |
1,1 |
1,1 |
1,1 |
1,1 |
1,1 |
1,1 |
1,1 |
1,1 |
1,1 |
1,1 |
Ctc mg/l |
4 |
10 |
20 |
0,05 |
0,05 |
0,1 |
1 |
0,001 |
1 |
10 |
0,01 |
0,01 |
0,001 |
0 |
Ltđ (kg/ngày) |
380,16 |
950,4 |
1900,8 |
4,752 |
4,752 |
9,504 |
95,04 |
0,09504 |
95,04 |
950,4 |
0,9504 |
0,9504 |
0,09504 |
0 |
-
Áp dụng các công thức tính toán tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước
tiếp nhận: Ln = Qs * Cs * 86,4, ta có: tải
lượng ô nhiễm của các chất ô nhiễm trên lần lượt như sau:
Thông số |
BOD5 |
COD |
SS |
As |
Pb |
Cu |
Fe |
Hg |
F |
NO3 |
NO2 |
CN |
Phenol |
Dầu mỡ |
Qs m3/s |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Cs mg/l |
4 |
4 |
10 |
0,001 |
0 |
0,01 |
1 |
0,0001 |
0,001 |
2 |
0,001 |
0,001 |
0,001 |
0 |
Ln kg/ngày |
345,6 |
345,6 |
864 |
0,0864 |
0 |
0,864 |
86,4 |
0,00864 |
0,0864 |
172,8 |
0,0864 |
0,0864 |
0,0864 |
0 |
-
Áp dụng các công thức tính toán tải lượng ô nhiễm từ nguồn xả đưa vào nguồn
nước: Lt = Qt * Ct * 86,4, ta có: tải lượng
các chất ô nhiễm trên từ Nhà máy A đưa vào nguồn nước lần lượt như sau:
Thông số |
BOD5 |
COD |
SS |
As |
Pb |
Cu |
Fe |
Hg |
F |
NO3 |
NO2 |
CN |
Phenol |
Dầu mỡ |
Qt m3/s |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
Ct mg/l |
10 |
40 |
60 |
0,1 |
0 |
0,1 |
2 |
0,1 |
0,1 |
10 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
Lt kg/ngày |
86,4 |
345,6 |
518,4 |
0,864 |
0 |
0,864 |
17,28 |
0,864 |
0,864 |
86,4 |
0,864 |
0,864 |
0,864 |
0,864 |
-
Áp dụng các công thức tính toán khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn
nước đối với một chất ô nhiễm cụ thể: Ltn = (Ltđ - Ln
- Lt) * Fs , (trong trường hợp này hệ số Fs
được lấy là 0,4), ta có: khả năng tiếp nhận của nguồn nước sau khi tiếp nhận
nước thải từ Nhà máy A đối với các chất ô nhiễm trên lần lượt như sau:
Thông số |
BOD5 |
COD |
SS |
As |
Pb |
Cu |
Fe |
Hg |
F |
NO3 |
NO2 |
CN |
Phenol |
Dầu mỡ |
Ltn kg/ngày |
-20,736 |
103,68 |
207,36 |
1,5206 |
1,9008 |
3,1104 |
-3,456 |
-0,3108 |
37,6358 |
276,48 |
0 |
0 |
-0,3421 |
-0,3456 |
Như vậy, nguồn nước vẫn còn khả năng
tiếp nhận đối với các thông số: COD, SS, As, Pb, Cu, F, NO3 và đã
hết khả năng tiếp nhận đối với các thông số: BOD5, Fe, Hg, NO2,
CN, Phenol, dầu mỡ.