Quyết định 57/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 57/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 57/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 57/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 57/2008/QĐ-TTg NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2008 VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT "ĐỀ ÁN TỔNG THỂ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG NHUỆ - SÔNG ĐÁY ĐẾN NĂM 2020"
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số
256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Xét đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, ý kiến của Ủy ban nhân dân 5 tỉnh trên
lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy (Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hòa Bình) và
ý kiến của các Bộ, ngành liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án tổng thể bảo vệ môi trường
lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020" (sau đây gọi tắt là Đề án sông
Nhuệ - sông Đáy) với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Giải quyết vấn đề ô nhiễm và bảo vệ môi trường lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy là vấn đề lớn, liên vùng, liên ngành; là nhiệm vụ của cả 6
tỉnh, thành phố trên lưu vực, đòi hỏi có sự chỉ đạo chặt chẽ và hỗ trợ đần tư
của Chính phủ, các Bộ, ngành cũng như sự quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân toàn lưu vực.
2. Bảo vệ môi trường sông Nhuệ - sông Đáy phải xuất phát từ
quan điểm tổng thể, đồng bộ và thống nhất trên toàn lưu vực kết hợp chặt chẽ
với việc bảo vệ trữ lượng nguồn nước và chất lượng nước của dòng sông.
3. Lấy phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái môi trường
là chính, kết hợp với việc từng bước xử lý, khắc phục có hiệu quả những điểm
nóng về ô nhiễm môi trường trên lưu vực, thông qua nhiều hình thức và các giải
pháp phù hợp, khả thi.
4. Ưu tiên thực hiện Đề án bảo vệ môi trường sông Nhuệ -
sông Đáy trong sự lồng ghép, gắn kết chặt chẽ với các dự án, chương trình khác
liên quan của các Bộ, ngành và từng địa phương trên lưu vực.
5. Huy động tối đa mọi nguồn lực của các địa phương trên lưu
vực kết hợp với sự hỗ trợ thỏa đáng của Trung ương cho công tác bảo vệ môi
trường lưu vực; đẩy mạnh xã hội hoá, vận động, thu hút các nguồn lực đầu tư của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và tài trợ quốc tế cho mục đích bảo vệ môi
trường lưu vực.
6. Các cơ sở sản xuất trên lưu vực xây dựng mới buộc phải áp
dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường và ít gây ô nhiễm. Đối với chất
thải của các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu chế xuất trên lưu vực phải
được xử lý, bảo đảm tiêu chuẩn mới được xả, thải ra môi trường.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VÀ CÁC MỤC
TIÊU CỤ THỂ
1. Định hướng chung
đến năm 2020:
a) Hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường lưu
vực sông Nhuệ - sông Đáy; từng bước xử lý ô nhiễm, cải thiện, nâng cao chất
lượng môi trường và chất lượng nước các dòng sông, tạo hệ thống dòng chảy ổn
định, bảo vệ các công trình thuỷ lợi an toàn, bền vững.
b) Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống cơ chế, chính sách đồng
bộ nhằm khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước, môi trường
lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy; thiết lập mô hình quản lý môi trường lưu vực phù
hợp để khai thác, sử dụng bền vững, duy trì cân bằng nguồn nước, bảo vệ môi
trường và cảnh quan sinh thái, phục vụ có hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trên toàn lưu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2010:
a) Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý môi trường cần thiết,
đồng bộ và phù hợp, tạo hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động bảo vệ môi trường và khai thác bền vững tài nguyên nước trên lưu vực; đẩy
mạnh xã hội hoá các hoạt động bảo vệ môi trường lưu vực;
b) Xây dựng các quy hoạch môi trường, quản lý sử dụng tài
nguyên nước và hệ thống thủy lợi, thống nhất kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy;
c) Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
như: đổ rác thải, phế liệu bừa bãi, lấn chiếm dòng sông nhằm ổn định dòng chảy
phù hợp với quy luật tự nhiên và hệ thống công trình thủy lợi dọc hai bờ sông.
Từng bước chỉnh trị, khơi thông dòng chảy các con sông, cứng hóa hợp lý hai bên
bờ sông đối với một số đoạn sông thiết yếu;
d) Xây dựng và thực hiện phương án cân bằng nước, bổ cập
nước từ sông Hồng qua cống Liên Mạc, tiết kiệm nước, bảo đảm đủ nhu cầu sử dụng
nước cho lưu vực, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm, đặc biệt trong các tháng mùa
khô. Nghiên cứu phương án sửa chữa và xây dựng mới các hồ chứa nước, hệ thống
công trình thuỷ lợi nhằm mục đích điều tiết giảm lũ trong mùa mưa và tăng dự
trữ nước cho mùa khô;
đ) Xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống quan trắc và cơ sở
dữ liệu tài nguyên - môi trường nhằm chia sẻ thông tin kịp thời giữa các tỉnh,
thành phố trên lưu vực;
e) Tiếp tục xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên lưu vực theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ. Tạo được bước chuyển biến tích cực ban đầu về
chất lượng môi trường trên lưu vực, từng bước hạn chế và giảm thiểu mức độ gia
tăng ô nhiễm nguồn nước sông Nhuệ - sông Đáy;
g) Bắt buộc 100% các cơ sở sản xuất mới đầu tư xây dựng phải
có các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
Khuyến khích các cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường;
h) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động trên lưu
vực sông Nhuệ - sông Đáy phải xây dựng hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn
môi trường. Phấn đấu 40% các khu đô thị, 70% các khu công nghiệp, khu chế xuất
trên lưu vực có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
50% các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động được cấp chứng chỉ ISO 14001.
Thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ; xử lý trên 60%
chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; 95% dân số đô thị được sử dụng nước
sạch và 85% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh;
i) Phấn đấu có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị và
công nghiệp tại các đô thị và xử lý được 40% lượng nước thải đạt tiêu chuẩn môi
trường, đặc biệt là nước thải của thành phố Hà Nội;
k) Hạn chế việc sử dụng các hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ
thực vật trong sản xuất nông nghiệp, thay thế bằng các biện pháp phòng trừ dịch
hại tổng hợp, an toàn để tránh các ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường đất,
môi trường nước sông Nhuệ - sông Đáy và sức khỏe của nhân dân.
3. Mục tiêu cụ thể
giai đoạn 2011 - 2015:
a) Xử lý xong tất cả các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên lưu vực theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát
sinh;
b) Phòng, chống tình trạng suy thoái nguồn nước, thực hiện
phương án khắc phục mức độ ô nhiễm tại một số khu vực, đoạn sông bị ô nhiễm
nặng bằng các giải pháp khả thi và phù hợp với nguồn lực của sáu tỉnh, thành
phố trên lưu vực, đặc biệt là các đoạn sông chảy qua khu vực đô thị;
c) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, hệ sinh thái
rừng. Hoàn thành giai đoạn nghiên cứu tổng kết, đánh giá tài nguyên đa dạng
sinh học, hoàn thiện quy hoạch hệ thống các khu bảo vệ đa dạng sinh học, tăng
cường kinh phí để quản lý các vườn quốc gia, mở rộng các khu bảo tồn và phân
cấp quản lý cho từng tỉnh, huyện vào năm 2015;
d) Ban hành các chính sách, các quy định về tiết kiệm và sử dụng
hợp lý tài nguyên nước. Áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ, chuyển đổi cơ
cấu giống cây trồng hợp lý để tiết kiệm tài nguyên nước, cân đối sử dụng nước
giữa thượng nguồn với trung và hạ nguồn;
đ) 60% các khu đô thị, 90% các khu công nghiệp, khu chế xuất
trên lưu vực có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
e) Đẩy mạnh xã hội hoá toàn diện công tác bảo vệ môi trường
trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy. Phấn đấu tỷ trọng xã hội hoá đạt: 30% trong
công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên lưu vực; 5% cung
cấp nước sạch cho người dân đô thị; 10% xử lý nước thải sinh hoạt.
4. Mục tiêu đến giai
đoạn 2016 - 2020:
a) Xử lý ô nhiễm, khôi phục lại hiện trạng môi trường thiên
nhiên xanh, sạch, đẹp vốn có của dòng sông và lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
tăng cường đầu tư nâng cấp các công trình kết hợp với khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm nguồn nước và phát triển bền vững trên toàn lưu vực. Bảo đảm chất lượng
nguồn nước mặt trên lưu vực đạt tiêu chuẩn Việt
b) Bảo vệ nguồn tài nguyên nước, giữ cho dòng sông chính đủ
nước và ổn định, bảo vệ tốt các hồ hiện có như Suối Hai, Đồng Mô, Ngải Sơn và
xây dựng thêm các hồ chứa mới nhằm giữ nước, cắt lũ và cải thiện môi trường sinh
thái cho lưu vực;
c) Hoàn thành cơ bản việc xây dựng hệ thống cấp nước, hệ
thống tiêu thoát nước mưa, nước thải riêng biệt; 80% các khu đô thị, 100% các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; 80% các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt
động được cấp chứng chỉ ISO 14001;
d) Thu gom 100% chất thải rắn sinh hoạt đô thị, công nghiệp
và dịch vụ; xử lý 100% chất thải nguy hại, hình thành và phát triển ngành công
nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 30% chất thải thu gom được
tái chế;
đ) 100% dân số đô thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng
nước sạch;
e) Hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên - môi trường
của lưu vực, thống nhất việc quản lý hệ thống trạm quan trắc môi trường cấp
ngành và cấp địa phương theo Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên
môi trường quốc gia, bảo đảm khả năng dự báo, phòng, chống thiên tai, ngập lụt và
phân lũ có hiệu quả;
g) Nâng tỷ lệ đất có rừng che phủ, đặc biệt là các tỉnh đầu
nguồn, xây dựng các vùng lâm - nông nghiệp kết hợp ở hai bờ sông phía thượng
nguồn để có thể phát triển kinh tế cho dân cư đồng thời kết hợp trồng cây giữ
nước, khôi phục cơ bản rừng đầu nguồn đã bị suy thoái.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Giảm thiểu và khống chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi
trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy:
a) Điều tra bổ sung, đánh giá đầy đủ hiện trạng và làm rõ
các nguyên nhân, các nguồn thải chủ yếu gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi
trường lưu vực từ hoạt động sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nông nghiệp,
y tế, kinh doanh, dịch vụ và đô thị hóa; đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
đến sức khoẻ cộng đồng dân cư trên lưu vực; dự báo về mô hình bệnh tật, các chỉ
tiêu về sức khoẻ và giải pháp giám sát tình hình bệnh tật trên toàn lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy;
b) Tăng cường các biện pháp, tập trung giải quyết dứt điểm
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn lại trong Quyết định 64/2003/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ. Rà soát, điều tra bổ sung và
áp dụng các biện pháp phòng ngừa, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng mới phát sinh, trong đó tập trung ưu tiên xử lý các cơ sở xả nước thải ô
nhiễm trực tiếp vào sông Nhuệ - sông Đáy;
c) Xây dựng kế hoạch xử lý triệt để ô nhiễm môi trường tại
các làng nghề trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
d) Chủ động tăng cường kiểm soát nguồn thải của các nhà máy,
xí nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế, các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn.
Thực hiện các biện pháp cưỡng chế các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng mà không có biện pháp xử lý, giảm thiểu.
2. Gìn giữ, bảo vệ
môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học trên lưu vực sông Nhuệ - sông
Đáy:
a) Xây dựng quy hoạch tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020 theo quan điểm hài hoà lợi ích chung của 6
tỉnh, thành phố trên lưu vực, bao gồm các nội dung chính sau: quy hoạch tổng
thể hệ thông thuỷ lợi, cân bằng nước, các công trình khai thác nguồn nước mặt
và nước ngầm; quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung
cho các khu công nghiệp, khu đô thị và khu dân cư tập trung, quy hoạch tổng thể
hệ thống các bãi chôn lấp chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại, chất
thải y tế và chất thải rắn sinh hoạt;
b) Đầu tư cải tạo hoàn chỉnh hệ thống công trình thuỷ lợi
trên lưu vực nhằm duy trì ổn định trạng thái cân bằng nước, đặc biệt trong các
tháng mùa khô;
c) Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan
thiên nhiên trên lưu vực;
d) Đẩy mạnh trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, đặc biệt là
các vùng rừng, núi có phát tích dòng nước kết hợp với các biện pháp giữ nước,
cân bằng nguồn nước. Hướng dẫn nhân dân canh tác, sử dụng có hiệu quả đất rừng
phía thượng nguồn, đặc biệt ưu tiên ở khu vực hai bờ sông.
3. Khắc phục, cải tạo những khu vực, đoạn sông bị ô nhiễm
nặng:
a) Xây dựng các phương án xử lý, khắc phục ô nhiễm ở một số
khu vực, đoạn sông bị ô nhiễm nặng, cải tạo và xây dựng mới hệ thống thoát nước
mưa, nước thải sinh hoạt riêng cho các đô thị và khu dân cư;
b) Triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình
xử lý nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn môi trường tại khu vực đô thị;
c) Cải tạo các công trình thuỷ lợi, cống lấy nước, tiêu
thoát nước, các trạm bơm tưới, tiêu. Tiến hành nạo vét những đoạn sông quan
trọng, kè bờ những đoạn sông xung yếu, cần thiết, từng bước chỉnh trị dòng
chảy, bảo đảm dòng chảy ổn định.
4. Nâng cao năng lực
tổ chức, quản lý bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy:
a) Hoàn chỉnh việc xây dựng và vận hành có hiệu lực, hiệu
quả hệ thống quản lý môi trường lưu vực;
b) Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống cơ chế, chính sách và các
văn bản hướng dẫn nhằm khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và bảo vệ có hiệu
quả nguồn nước, bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên trên lưu vực sông;
c) Phối hợp vận hành liên vùng, liên ngành hệ thống công
trình thuỷ lợi với hệ thống các công trình khác; cung cấp nước sạch cho sinh
hoạt, sản xuất nông nghiệp, phát triển thuỷ sản, bảo đảm phục vụ hài hoà các
mục đích.
d) Tăng cường năng lực quản lý tài nguyên - môi trường của 6
tỉnh, thành phố trên lưu vực, bao gồm cả việc đầu tư mạng lưới quan trắc môi trường
và hình thành ngân hàng dữ liệu tài nguyên - môi trường của lưu vực;
e) Huy động tối đa các nguồn lực quốc tế về kỹ thuật, công nghệ,
kinh nghiệm và tài chính để bảo vệ tốt môi trường lưu vực.
5. Xây dựng hệ thông
cấp nước sạch tại một số khu vực đô thị và nông thôn trên lưu vực.
Xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng công trình cấp nước sạch tại một số khu vực đô thị và nông thôn trên
lưu vực.
IV. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG LƯU VỰC
1. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện có
hiệu quả 12 dự án ưu tiên bảo vệ môi trường có tính liên ngành, liên vùng cao
trên lưu vực thuộc Đề án sông Nhuệ - sông Đáy cụ thể sau đây:
Nhóm 1: Giảm
thiểu và khống chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông
Đáy:
- Điều tra, kiểm kê các nguồn thải, hiện trạng môi trường và
những tác động đến môi trường trên toàn lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
- Xử lý triệt để, dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ;
- Lập quy hoạch quản lý sử dụng tài nguyên nước và bảo vệ môi
trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Nhóm 2: Gìn giữ,
bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học trên lưu vực sông Nhuệ -
sông Đáy:
- Dự án đầu tư thực hiện một số phương án cải tạo, nạo vét,
khai thông, bổ cập nước, cải thiện chất lượng nước trên hệ thống các sông,
kênh, mương thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
- Dự án đầu tư thực hiện các phương án tái tạo môi trường tự
nhiên, sinh thái trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
Nhóm 3: Khắc
phục, cải tạo những khu vực, đoạn sông bị ô nhiễm nặng:
- Dự án đầu tư các công trình xử lý nước thải của các đô thị
và khu công nghiệp tại các tỉnh, thành phố trên lưu vực sông theo quy hoạch
được duyệt;
- Dự án đầu tư các công trình xử lý chất thải rắn tại các
tỉnh, thành phố trên lưu vực theo quy hoạch được phê duyệt.
Nhóm 4: Nâng cao
năng lực tổ chức, quản lý bảo vệ môi trường trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy:
- Đề án thực hiện điều phối liên ngành, liên tỉnh trong việc
vận hành khai thác hệ thống các công trình lên lưu vực nhằm giảm thiểu và kiểm
soát ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ - sông Đáy;
- Dự án nâng cao nâng lực quản lý môi trường, thanh tra,
kiểm tra, giám sát và phát triển các hoạt động bảo vệ môi trường cho cộng đồng
trên toàn lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
- Xây dựng quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên - môi
trường, đầu tư nâng cao năng lực hệ thống quan trắc và phân tích môi trường
trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
- Dự án đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu tài nguyên - môi
trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
Nhóm 5: Xây dựng
hệ thống cấp nước sạch tại một số khu vực đô thị và nông thôn trên lưu vực: Dự
án đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch.
2. Tổng kinh phí để triển khai, thực hiện 12 dự án thành
phần ưu tiên bảo vệ môi trường lưu vực trên đây thuộc Đề án sông Nhuệ - sông
Đáy ước tính vào khoảng 3.335 tỷ đồng (Ba nghìn, ba trăm ba mươi lăm tỷ đồng),
được huy động từ các nguồn: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam, vốn đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ trên lưu vực, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn cho vay
tín dụng ưu đãi và sự hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước.
Kinh phí thực hiện cụ thể của từng dự án thành phần ưu tiên
trên thuộc Đề án sông Nhuệ - sông Đáy sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của cộng đồng dân cư, các cấp chính quyền, đoàn thể, các
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ môi trường lưu vực.
2. Gắn kết chặt chẽ và lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi
trường, bảo vệ nguồn nước, cảnh quan thiên nhiên của lưu vực vào quá trình lập,
thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của sáu tỉnh, thành phố trên lưu vực.
3. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường trên toàn lưu vực:
a) Sớm thành lập và đưa vào hoạt động Ủy ban Bảo vệ môi
trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy với tiêu chí gọn, nhẹ, hiệu lực và hiệu quả
để chỉ đạo, điều phối liên ngành, liên vùng nhằm thực hiện thống nhất các nội
dung của Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường của Nhà nước. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp, các ngành và năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, cảnh
quan và khai thác bền vững lưu vực;
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột
xuất các cơ sở sản xuất kinh doanh, phát hiện kịp thời các cơ sở không thực
hiện các quy định về bảo vệ môi trường, vi phạm các cam kết trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các vi
phạm theo quy định của pháp luật.
4. Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư từ ngân
sách nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên
trên toàn lưu vực sông:
a) Bảo đảm đủ và hàng năm tăng dần mức vốn ngân sách nhà
nước của địa phương và Trung ương chi cho sự nghiệp môi trường; xã hội hóa mạnh
mẽ các nguồn lực đầu tư, nhân rộng các mô hình tự quản, dịch vụ vệ sinh môi trường
đô thị và nông thôn để bảo vệ có hiệu quả môi trường lưu vực.
b) Ưu tiên dành nguồn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng
hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, chất thải y tế, nước thải của các
bệnh viện, trước mắt tập trung cho thành phố Hà Nội và các tỉnh: Hà Tây, Hà
Nam;
c) Trong điều kiện chưa có đủ nguồn đầu tư cho xử lý trên
diện rộng, phải khoanh vùng ô nhiễm để xử lý cục bộ, dứt điểm, không để nguồn
thải phát tán ra diện rộng;
d) Xác định rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường lưu vực là
trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải
gây ô nhiễm. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên lưu vực phải tự bỏ vốn để
xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái môi trường do quá trình sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ gây ra.
đ) Các dự án thành phần thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
thuộc "Đề án tổng thể bảo vệ môi trường sông Nhuệ - sông Đáy đến năm
2020" được ưu tiên vay vốn ưu đãi và sử dụng vốn hỗ trợ hoặc tài trợ từ
Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam.
5. Tăng cường nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ
trong công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước của lưu vực; khuyến khích
việc đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ mới, các công nghệ sản
xuất sạch, thân thiện với môi trường, các công nghệ xử lý chất thải tiên tiến
và phù hợp vào các hoạt động bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế song phương và đa phương với các
nước, tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài khác
để tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm và thu hút đầu tư trong việc bảo vệ môi
trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các
Bộ, ngành Trung ương:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân 6 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy (bao gồm: Hà
Nội, Hà Tây, Hòa Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình) chỉ đạo, đôn đốc và tổ chức
thực hiện Đề án này, định kỳ hàng năm tổng hợp và báo cáo kết quả lên Thủ tướng
Chính phú;
Trình Thủ tướng Chính phủ việc thành lập Ủy ban Bảo vệ môi
trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, bao gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân
6 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên lưu vực, đại diện lãnh đạo các Bộ:
Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và đại diện các Bộ, ngành
liên quan khác để điều phối liên ngành, liên vùng nhằm thực hiện thống nhất và
có hiệu quả các nội dung của Đề án sông Nhuệ - sông Đáy;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thống nhất với Bộ Tài
chính cân đối, bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác hàng năm và
5 năm để thực hiện các nhiệm vụ, đề án và dự án thành phần ưu tiên của Đề án
sông Nhuệ - sông Đáy bảo đảm đạt hiệu quả và đúng tiến độ;
c) Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triền nông thôn, Công Thương,
Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành liên
quan khác theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của mình xây
dựng các cơ chế, chính sách liên quan đến việc triển khai các nhiệm vụ của Đề
án sông Nhuệ - sông Đáy và tham gia thực hiện Đề án này theo sự phân công của
cấp có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân 6 tỉnh, thành phố trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy (Hà Nội, Hà Tây,
- Phối hợp liên vùng, liên ngành chặt chẽ để chỉ đạo thực
hiện thống nhất và có hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung của Đề án sông Nhuệ -
sông Đáy;
- Chủ động phát huy nội lực, huy động ở mức cao nhất các
nguồn lực của tỉnh, thành phố để phối hợp tham gia thực hiện Đề án sông Nhuệ -
sông Đáy;
- Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và chính quyền các cấp trực
thuộc triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án sông Nhuệ - sông
Đáy trên địa bàn tỉnh và liên tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà
Tây, Hòa Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng
Trung Hải