Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 51/2022/QĐ-UBND Bắc Giang ban hành Quy chế quản lý vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động liên tục
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 51/2022/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 51/2022/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Ô Pích |
Ngày ban hành: | 30/11/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
tải Quyết định 51/2022/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2022/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 30 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 799/TTr-TNMT ngày 28 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2022.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
Quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
(Kèm theo Quyết định số 51/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
_________
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định một số nội dung về quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống quan trắc tự động, liên tục: Là hệ thống mở, bao gồm các Trạm cơ sở, Trạm trung tâm và các đường truyền dữ liệu.
2. Trạm trung tâm: Là nơi tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu từ các Trạm cơ sở cung cấp; giám sát, hỗ trợ hoạt động cho các Trạm cơ sở.
3. Trạm cơ sở: Là các trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục do nhà nước đầu tư hoặc do chủ nguồn thải đầu tư.
4. Chủ nguồn thải: Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục theo quy định của pháp luận hiện hành.
5. Bảo trì, bảo dưỡng: Là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một thiết bị ở tình trạng nhất định hoặc đảm bảo một dịch vụ luôn hoạt động trong trạng thái tiêu chuẩn.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục
1. Tuân thủ mọi quy định trong Quy chế này và các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, về đo lường và tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất .
2. Đảm bảo hệ thống quan trắc tự động, liên tục được quản lý, vận hành thường xuyên, liên tục và không bị gián đoạn dữ liệu theo quy định.
3. Đảm bảo về an toàn thông tin, dữ liệu, bao gồm:
a) Tính bảo mật dữ liệu: Các thông tin, dữ liệu quan trắc phải được đảm bảo tính bảo mật, người không có thẩm quyền không được phép truy cập, không bị can thiệp bởi các thiết bị ngoài hệ thống;
b) Tính bảo toàn dữ liệu: Thông tin, dữ liệu thu được từ các Trạm cơ sở phải được truyền nguyên vẹn về Trạm trung tâm, không được hiệu chỉnh, đảm bảo phản ánh đúng tình trạng chất lượng môi trường của khu vực quan trắc;
c) Tính đáp ứng: Thông tin, dữ liệu phải luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khai thác của cơ quan có thẩm quyền.
4. Việc kết nối, trao đổi thông tin, khai thác, sử dụng dữ liệu quan trắc môi trường với đơn vị bên ngoài hệ thống quan trắc tự động, liên tục không được gây ảnh hưởng đến an ninh và hoạt động của toàn bộ hệ thống quan trắc tự động, liên tục, có các biện pháp phòng chống xâm nhập bất hợp pháp từ bên ngoài.
Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng dữ liệu đối với Trạm trung tâm
1. Nội dung thực hiện
a) Trạm Trung tâm được đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường; thực hiện tiếp nhận, cập nhật, lưu giữ và quản lý dữ liệu quan trắc tự động, liên tục truyền về từ các Trạm cơ sở; kết nối, truyền dữ liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Theo dõi, giám sát thường xuyên hoạt động của Trạm cơ sở để kịp thời thông báo, cảnh báo, xử lý theo quy định;
c) Thực hiện các giải pháp về an toàn thông tin, dữ liệu môi trường; tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ, thực hiện hỗ trợ hoặc xử lý sự cố của Trạm cơ sở;
d) Công tác thông tin, báo cáo.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Trực tiếp quản lý, vận hành Trạm trung tâm. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp tài khoản thực hiện kết nối Trạm cơ sở với Trạm trung tâm; quản trị thông tin dữ liệu của hệ thống đảm bảo yêu cầu về an toàn thông tin, dữ liệu môi trường, hệ thống mạng, việc kết nối truyền nhận dữ liệu theo quy định tại Quy chế này;
b) Kết nối dữ liệu, niêm phong vật lý hệ thống nhận, truyền và quản lý số liệu (Data logger) của Trạm cơ sở sau khi kết nối; tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ, thực hiện hỗ trợ hoặc xử lý sự cố của các Trạm cơ sở; kết nối, truyền dữ liệu từ Trạm trung tâm về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Cung cấp thông tin, công khai thông tin, dữ liệu quan trắc cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
d) Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, thay thế thiết bị, linh phụ kiện, vật tư tiêu hao; lập nhu cầu kinh phí cho hoạt động quản lý, vận hành, nâng cấp Trạm trung tâm, báo cáo cấp có thẩm quyền để được phân bố kinh phí theo quy định;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường duy trì hoạt động, vận hành máy chủ, việc kết nối các Trạm cơ sở với Trạm trung tâm; quản trị thông tin dữ liệu của hệ thống đảm bảo yêu cầu về an toàn thông tin, dữ liệu môi trường, hệ thống mạng, việc kết nối truyền nhận dữ liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đ ối, bố trí kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường để thực hiện quản lý, vận hành.
Điều 5. Quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng dữ liệu đối với Trạm cơ sở
1. Nội dung thực hiện
a) Duy trì hoạt động thường xuyên, liên tục và thông suốt; kết nối, truyền trực tiếp dữ liệu quan trắc tự động, liên tục về Trạm trung tâm theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế thiết bị, linh phụ kiện, vật tư tiêu hao;
c) Thực hiện các giải pháp về an toàn thông tin, dữ liệu môi trường, an toàn thiết bị kỹ thuật; xử lý các sự cố liên quan đến hoạt động truyền, nhận dữ liệu quan trắc;
d) Xây dựng quy trình kỹ thuật và quản lý hồ sơ theo quy định;
đ) Hoạt động kiểm tra, giám sát về công tác quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng dữ liệu;
e) Công khai thông tin; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Trách nhiệm của Chủ nguồn thải
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan trong quá trình vận hành, xử lý sự cố, kết nối, truyền dữ liệu từ Trạm cơ sở về Trạm Trung tâm;
b) Trực tiếp vận hành hoặc thuê vận hành Trạm cơ sở đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục và thông suốt. Kết nối, truyền trực tiếp dữ liệu quan trắc tự động, liên tục về Trạm trung tâm theo quy định;
c) Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, được đào tạo để giám sát quản lý, vận hành, xử lý các vấn đề phát sinh đảm bảo trạm hoạt động ổn định; chủ động bố trí kinh phí để quản lý, vận hành;
d) Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế thiết bị, linh phụ kiện, vật tư tiêu hao theo đúng khuyến cáo và hướng dẫn của nhà sản xuất đảm bảo Trạm cơ sở hoạt động ổn định;
đ) Thực hiện các quy định về quản lý thông tin, dữ liệu môi trường, an toàn thiết bị kỹ thuật đối với hoạt động quản lý, vận hành theo quy định trong Quy chế này và các quy định khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
e) Chịu sự kiểm tra, theo dõi, giám sát về công tác quản lý, vận hành, công khai thông tin, khai thác, sử dụng dữ liệu hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình hoạt động của Trạm cơ sở; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác cập nhật thông tin, dữ liệu trong quá trình vận hành;
h) Xây dựng quy trình vận hành; quản lý hồ sơ hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục và thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường;
i) Khi phát hiện sự cố phải kịp thời thực hiện các biện pháp khắc phục theo quy định nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tới hoạt động chung của hệ thống quan trắc tự động, liên tục; đồng thời nhanh chóng báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan liên quan.
3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Trực tiếp quản lý, vận hành Trạm cơ sở do ngân sách cấp tỉnh đầu tư hoặc do ngân sách trung ương đầu tư, lắp đặt trên địa bàn tỉnh và giao cho U ỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, vận hành (nếu có); thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của Trạm cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ nguồn thải đầu tư theo quy định tại Điều 6 Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan;
b) Rà soát và yêu cầu các Chủ nguồn thải thực hiện lắp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc môi trường tự động, liên tục và truyền dữ liệu về Trạm trung tâm theo quy định;
c) Thực hiện kết nối dữ liệu, niêm phong vật lý hệ thống nhận, truyền và quản lý số liệu (Data logger) của Trạm cơ sở sau khi kết nối;
d) Thực hiện tiếp nhận báo cáo từ các Trạm cơ sở. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn Chủ nguồn thải, các đơn vị quản lý, vận hành Trạm cơ sở do ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện khắc phục sự cố hoặc dấu hiệu bất thường của Trạm cơ sở. Tổ chức làm việc, tiến hành thu mẫu, xác định nguyên nhân, yêu cầu Chủ nguồn thải thực hiện các biện pháp khắc phục; có biện pháp xử lý, xử phạt theo quy định pháp luật đối với các trường hợp phát hiện số liệu quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành;
đ) Tham mưu đề xuất nhu cầu nâng cấp, thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế thiết bị, linh phụ kiện, vật tư tiêu hao tại Trạm cơ sở do ngân sách cấp tỉnh đầu tư;
e) Lập nhu cầu kinh phí cho hoạt động kiểm tra, giám sát; chi phí lấy mẫu, phân tích; chi phí quản lý, vận hành Trạm cơ sở đầu tư từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền để được phân bố kinh phí theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc cung cấp thông tin, công khai thông tin, quản trị thông tin dữ liệu và duy trì hoạt động của hệ thống kết nối, nhận, truyền dữ liệu hoạt động ổn định theo quy định;
h) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ quản lý, vận hành tại các Trạm cơ sở theo yêu cầu của hoạt động quan trắc môi trường tự động, liên tục.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đảm bảo việc kết nối, truyền nhận dữ liệu từ các Trạm cơ sở với Trạm trung tâm.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đầu tư mới, nâng cấp, mở rộng Trạm cơ sở do ngân sách cấp tỉnh đầu tư.
6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đ ối, bố trí kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường để thực hiện quản lý, vận hành Trạm cơ sở do ngân sách cấp tỉnh đầu tư hoặc do ngân sách trung ương đầu tư, lắp đặt trên địa bàn tỉnh và giao cho U ỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, vận hành (nếu có).
7. Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc, yêu cầu các Chủ nguồn thải thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục và truyền dữ liệu về Trạm trung tâm; phối hợp kiểm tra, giám sát quá trình vận hành, xử lý sự cố tại Trạm cơ sở của Chủ nguồn thải.
8. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường đối với hoạt động vận hành Trạm cơ sở của Chủ nguồn thải.
9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ động bố trí nguồn lực thực hiện quản lý, vận hành Trạm cơ sở do ngân sách của địa phương đầu tư và truyền dữ liệu về Trạm trung tâm theo quy định; bố trí nhân lực và kinh phí để quản lý, vận hành Trạm cơ sở đảm bảo theo quy định tại Quy chế này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình lắp đặt, vận hành, xử lý sự cố tại các Trạm cơ sở thuộc địa bàn quản lý;
c) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành Trạm cơ sở do ngân sách địa phương đầu tư thực hiện trách nhiệm của Chủ nguồn thải theo quy định tại Quy chế này.
Điều 6. Kiểm tra, giám sát
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát công tác quản lý, vận hành, khai thác sử dụng hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục tại các Trạm cơ sở theo quy định.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát
a) Tình hình hoạt động, vận hành của các Trạm cơ sở;
b) Việc đảm bảo điều kiện môi trường hoạt động cho thiết bị, nguồn cấp, thiết bị vận hành an toàn, sạch sẽ;
c) Tình hình sử dụng thiết bị quan trắc, sử dụng thông tin và dữ liệu quan trắc môi trường;
d) Công tác sao lưu, lưu trữ thông tin, dữ liệu;
đ) Công tác lưu trữ hồ sơ, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất;
e) Công tác bảo trì, bảo dưỡng và kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị;
g) Việc tuân thủ các quy định nêu tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này; tổ chức tập huấn các nội dung vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục; tổng hợp kết quả quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục báo cáo định kỳ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các tổ chức, cá nhân và đơn vị liên quan trên cơ sở nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để triển khai thực hiện các nội dung liên quan tại Quy chế này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh (bằng văn bản) về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.