Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 47/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 47/2006/QĐ-TTG
NGÀY 01 THÁNG 3 NĂM 2006 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỂ ÁN TỔNG THỂ VỀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẾN NĂM 2010, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
I. Quan điểm chỉ đạo
1. Công tác điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên môi trường biển được tiến hành nhằm làm rõ vị trí địa - chính trị của vùng biển Việt Nam, xác định rõ nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng biển.
2. Công tác điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển cần đi trước một bước để bảo đảm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định đường lối chính sách phát triển bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng biển.
3. Công tác điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển phải được tiến hành trên cơ sở hệ thống chính sách, pháp luật thống nhất của Nhà nước, có tính kế thừa và được sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Chính phủ, Ủy ban nhân dân địa phương vùng ven biển. Trong công tác điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường cần ứng dụng có hiệu quả khoa học quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến, công nghệ truyền thống, tranh thủ sự đóng góp của các nhà khoa học trong các hội nghề nghiệp, các cộng đồng dân cư vùng ven biển để xác định chính xác những nhiệm vụ ưu tiên, những mô hình thí điểm, tập trung sự chỉ đạo đồng bộ, tạo điều kiện cần thiết để hoàn thành đúng mục tiêu, thời gian, bảo đảm chất lượng, hiệu quả của Đề án.
4. Cần tranh thủ nguồn vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế, đồng thời mở rộng, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế nhưng có lựa chọn trọng điểm nhằm thu hút đầu tư của các nước, các tổ chức quốc tế, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và tiếp thu công nghệ hiện đại, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của nước ta, củng cố lòng tin và sự hợp tác giữa các quốc gia trên Biển Đông.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường vùng biển nước ta; xác lập luận cứ khoa học, cơ sở pháp lý để tăng cường quản lý nhà nước, phát huy tiềm năng, lợi thế của biển và vùng ven biển; thực hiện nhiệm vụ phát triển bền vững vùng biển, ven biển và hải đảo, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm chủ quyền quốc gia, đưa nước ta từng bước vững chắc trở thành quốc gia mạnh về biển.
Xây dựng chính sách, hoàn thiện hệ thống luật pháp và hệ thống tổ chức, nâng cao trình độ quản lý, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật của công tác điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2020 đạt trình độ trung bình khá trong khu vực Đông Nam Á.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2006 - 2010
- Xây dựng, hoàn thiện về cơ bản chính sách, luật pháp bảo đảm nguồn nhân lực, vốn đầu tư, hoàn thành về cơ bản hệ thống cơ sở dữ liệu và cơ chế quản lý, khai thác dữ liệu về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển;
- Đáp ứng trực tiếp các nhiệm vụ cấp bách bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, phục vụ thiết thực nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng biển ven bờ;
- Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên - môi trường biển đồng bộ, có hiệu lực, có sự phối hợp chung và phân công trách nhiệm cụ thể để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên biển;
- Xây dựng các nội dung ưu tiên các mô hình thí điểm, các nhiệm vụ thường xuyên được xác định rõ tại Danh mục các nhiệm vụ thực hiện ''Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” ban hành kèm theo Quyết định này; tổ chức thực hiện chương trình hành động phối hợp giữa các bộ, ngành và các địa phương vùng ven biển để thực hiện Đề án.
b) Giai đoạn 2011 - 2020
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển;
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tài nguyên - môi trường biển Việt Nam, bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, hiện đại, có độ tin cậy cao.
- Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống tổ chức, quản lý và đội ngũ cán bộ đạt trình độ trung bình khá trong khu vực Đông Nam Á.
Đề án được thực hiện đến năm 2020 trên các vùng biển của nước ta, trong đó ưu tiên các mục tiêu trước mắt được thực hiện từ năm 2006 đến năm 2010.
a) Chính sách quản lý tài nguyên và môi trường biển;
b) Điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên và tài nguyên - môi trường biển;
c) Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển;
d) Đào tạo nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển;
đ) Hợp tác quốc tế về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển.


3. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” là 2.916 tỷ VND. Kinh phí thực hiện sẽ được xác định cụ thể trên cơ sở phê duyệt từng dự án khả thi của Đề án theo quy định của pháp luật.
1. Nâng cao nhận thức về kinh tế biển, về tài nguyên - môi trường biển; hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển, huy động lực lượng chuyên gia ở các Bộ, ngành, các viện nghiên cứu để xây dựng kế hoạch cụ thể, đúng tiến độ, triển khai thực hiện Đề án.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên - môi trường biển; rà soát phân công nhiệm vụ điều tra cơ bản giữa các Bộ, ngành và các địa phương ven biển; nâng cao vai trò, vị thế của chính quyền các địa phương trong nhiệm vụ quản lý vùng ven biển.
3. Đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các nước phát triển trong lĩnh vực tài nguyên - môi trường biển để tiếp nhận chuyển giao công nghệ, đồng thời tổ chức đào tạo lại, đào tạo mới, hình thành đội ngũ chuyên gia, đặc biệt là các chuyên gia khoa học đầu đàn, cán bộ quản lý nhà nước có trình độ cao về tài nguyên - môi trường biển.
4. Bảo đảm nguồn lực tài chính để thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước, đồng thời huy động các nguồn vốn ODA, vốn từ các chương trình hợp tác quốc tế, vốn từ nguồn thu phí môi trường và đóng góp khác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế...
5.Bảo đảm công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và đánh giá định kỳ mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
Các thành viên khác của Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,Văn phòng Chính phủ, Ban Kinh tế Trung ương và các Bộ, ngành liên quan, lãnh đạo Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành phố ven biển.
Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước về điều tra cơ bản tài nguyên - môi trường biển, đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Vũ Khoan
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ - DỰ ÁN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ VỀ "ĐIỀU TRA CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẾN NĂM 2010, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ)
STT |
Tên nhiệm vụ, dự án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Dự kiến kinh phí (Tỷ VNĐ) |
Thứ tự ưu tiên (Tính đến trước năm 2010) |
Ghi chú |
|
Thời gian thực hiện |
|||||||
I |
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN |
||||||
1. |
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật, chính sách về tổ chức - sử dụng cán bộ điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên và môi trường, khí tượng thủy văn biển. |
Bộ TN&MT |
Các bộ: NV, NG, TP, TS, KH&CN, Y T, QP, CA, GTVT, CN, NN&PTNT, VPCP... Tổng cục DL, Ban KTTƯ, các ĐHQG các Hội KHKT về biển |
25,0 |
1 |
|
|
2006 - 2010 |
|||||||
2. |
Xây dựng hệ thống tài liệu kỹ thuật tài nguyên - môi trường, khí tượng thuỷ văn biển. |
Bộ TN&MT |
Các bộ: NV, NG, TP, TS, KH&CN, YT, QP, CA, GTVT, CN, NN&PTNT, GD&ĐT... Tổng cục DL, các ĐHQG, các Hội KHKT về biển |
35,0 |
2 |
|
|
2007 - 2011 |
|||||||
3. |
Xác định ranh giới ngoài thềm lục địa Việt Nam |
Bộ Ngoại giao |
Các Bộ TN&MT, QP, Viện KH&CN, Bộ TS, TCty DKVN |
200,0 |
1 |
Bộ Chính trị đã quyết định và Thủ tướng Chính phủ đang chỉ đạo triển khai |
|
2006 - 2009 |
|||||||
II |
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHỤC VỤ NHIỆM VỤ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG BIỂN |
||||||
4. |
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác nghiên cứu, điều tra và quản lý tài nguyên - môi trường, khí tượng thuỷ văn biển Việt Nam |
Bộ GD&ĐT |
Các Bộ: TN&MT, NV, KH&CN... các ĐHQG Viện KH&CN, |
13,0 |
2 |
|
|
2007 - 2010 |
|||||||
5. |
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống trạm quan trắc tổng hợp tài nguyên và môi trường, khí tượng thuỷ văn biển Việt Nam |
Bộ TN&MT |
Viện KH&CNVN, các Bộ: TS, QP, TCty DKVN |
200,0 |
2 |
|
|
2007 - 2011 |
|||||||
6. |
Dự án đầu tư đội tàu khảo sát biển và hệ thống thiết bị đồng bộ |
Tầu điều tra tổng hợp, nghiên cứu KHCN biển, đo vẽ bản đồ, hợp tác quốc tế. |
Viện KH&CN VN |
Các Bộ: KH&ĐT, TC, CN, GTVT, KH&CN,... |
160 (tương ứng 10 triệu USD) |
1 |
Mua tàu khảo sát và thiết bị đồng bộ của nước ngoài |
2006 - 2008 |
|||||||
Tầu điều tra tổng hợp, nghiên cứu đa dạng sinh học, nguồn lợi thuỷ, hải sản. |
Bộ TS |
128 (tương ứng 8 triệu USD) |
2 |
||||
2008 - 2009 |
|||||||
Tầu khảo sát địa chất - khoáng sản, địa chất công trình biển, môi trường, khí tượng thủy văn biển. |
Bộ TN&MT, Bộ QP |
128 (tương ứng 8 triệu USD) |
3 |
||||
2009 - 2011 |
|||||||
III |
ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG BIỂN |
||||||
7. |
Xây dựng, hệ thống hoá cơ sở dữ liệu biển quốc gia về các kết quả điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường các vùng biển Việt Nam |
Bộ TN&MT |
Viện KH&CNVN, ĐHQGHN, ĐHQGTpHCM, các Bộ ngành liên quan, các địa phương ven biển. |
200,0 |
2 |
|
|
2007 - 2011 |
|||||||
8. |
Điều tra tổng thể đa dạng sinh học và nguồn lợi thuỷ, hải sản vùng biển Việt Nam; quy hoạch và xây dựng hệ thống các khu bảo tồn biển phục vụ phát triển bền vững |
Bộ TS |
Viện KH&CNVN, các Bộ: KH&CN, XD..., các địa phương ven biển |
300,0 |
1 |
Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo tại công văn số: 111/CP-KG ngày 02/02/2000 |
|
2006 - 2015 |
|||||||
9. |
Điều tra đặc điểm địa chất, địa động lực, địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và dự báo tai biến địa chất các vùng biển Việt Nam. |
Bộ TN&MT |
Viện KH&CNVN, ĐHQGHN, ĐHQGTPHCM, các Bộ ngành liên quan |
210,0 |
3 |
|
|
2007 - 2011 |
|||||||
10. |
Đánh giá tiềm năng dầu khí trên vùng biển và thềm lục địa Việt Nam |
Tcty DKVN |
Viện KH&CNVN, ĐHQGHN, các Bộ, ngành liên quan |
50,0 |
2 |
|
|
2007 - 2011 |
|||||||
11. |
Điều tra cơ bản, nghiên cứu xây dựng cơ sở quan trắc và công nghệ xử lý các yếu tố tự nhiên tác động lên công trình ở các vùng biển phục vụ các nhiệm vụ kinh tế kỹ thuật và tăng cường quốc phòng an ninh trên biển và thềm lục địa Việt Nam |
Bộ QP |
Các Bộ: XD, CA, TN&MT, Viện KH&CNVN |
50,0 |
2 |
|
|
2007 - 2010 |
|||||||
12. |
Điều tra, đánh giá hiện trạng hệ thống các cửa sông (sông Đáy, sông Hồng, sông Cửu Long...), hệ thống đê biển và kiến nghị các giải pháp bảo vệ, khai thác, hoàn thiện. |
Bộ NN&PTNT |
Các Bộ: GTVT, TN&MT, UBND tỉnh Ninh Bình và các địa phương có cửa sông, ven biển |
50,0 |
2 |
|
|
2007 - 2010 |
|||||||
13. |
Điều tra, đánh giá quy hoạch sử dụng đất, nước mặt tại các thuỷ vực ven biển; tiềm năng nước dưới đất vùng biển và các hải đảo |
Bộ TN&MT |
Viện KH&CNVN, các Bộ: NN&PTNT, TS, các địa phương ven biển |
50,0 |
1 |
Theo Quyết định 104/2000 phê duyệt Chiến lược nước sạch VSMT nông thôn. |
|
2006 - 2010 |
|||||||
14. |
Điều tra cơ bản và đánh giá tài nguyên vị thế, kỳ quan sinh thái, địa chất vùng biển và các đảo Việt Nam |
Viện KH&CNVN |
Các Bộ: TN&MT, XD, GD&ĐT, TS, GTVT, Tổng cục DL |
10,0 |
3 |
|
|
2007 - 2010 |
|||||||
15. |
Thành lập hệ thống bản đồ biển, các khu vực cửa sông, cảng biển phục vụ nhiệm vụ phòng thủ của Hải quân nhân dân Việt Nam và nhiệm vụ quản lý biển của các Bộ, ngành địa phương liên quan |
Bộ QP, Bộ TN&MT |
Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan |
200,0 |
2 |
|
|
2007 - 2011 |
|||||||
IV |
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN |
||||||
16. |
Điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên - môi trường, khí tượng thuỷ văn biển Việt Nam; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển; kiến nghị các giải pháp bảo vệ. |
Bộ TN&MT |
Các Bộ: KH&CN, TS, NN&PTNT, CN, XD, GTVT, TP, Tổng cục DL, Viện KH&CNVN và các UBND các tỉnh, thành phố ven biển trên cả nước |
150,0 |
3 |
|
|
2007 - 2011 |
|||||||
17. |
Xây dựng 3 trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam |
UBQG TK&CN |
- Bộ QP, TCty DKVN Các Bộ: KH&ĐT, TC, TN&MT... |
700,0 |
1 |
(Quyết định số 129/2001/QĐ-TTg ngày 29/8/2001) |
|
2001 - 2010 |
|||||||
V |
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG BIỂN |
||||||
18. |
Xây dựng Chiến lược phát triển bền vững biển Việt Nam |
Bộ TN&MT |
Các Bộ: KH&CN, NG, KH&ĐT, TS, CN, QP, CA, XD, GTVT, NN&PTNT, TCDL, Viện KH&CN VN và các địa phương ven biển |
10,5 (trong đó có 0,5 triệu USD) |
2 |
Tuyên bố của Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững đối với các đại dương và các vùng ven biển; Văn bản do các Bộ trưởng ký ngày 12/12/2003 |
|
2007 - 2010 |
|||||||
19. |
Chương trình hợp tác quốc tế điều tra, khảo sát tài nguyên - môi trường Biển Đông giữa Việt Nam và các nước |
Viện KH&CNVN |
Các Bộ: KH&CN, TN&MT, QP, TS, NG |
26,0 (trong đó có 1 triệu USD) |
1 |
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của TTgCP tại c.văn số 1566/VPCP-KG ngày 29/3/2005 |
|
2006 - 2010 |
|||||||
20. |
Tăng cường năng lực cho Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước về điều tra cơ bản tài nguyên - môi trường biển |
Bộ TN&MT |
VPCP, các Bộ: NG, KH&ĐT, KH&CN, TC |
10,5 (trong đó có 0,5 triệu USD) |
1 |
|
|
2006 - 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
47/2006/QĐ-TTG
NGÀY 01 THÁNG 3 NĂM 2006 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỂ
ÁN TỔNG THỂ VỀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VÀ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẾN
NĂM 2010, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt "Đề án tổng thể về
điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi
trường biển đến năm 2010, tầm nhìn
đến năm 2020" với những nội dung
chủ yếu sau:
Phần I
QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU CỦA
ĐỀ ÁN
I. Quan điểm chỉ đạo
1. Công tác điều tra
cơ bản và quản lý tài nguyên môi trường biển
được tiến hành nhằm làm rõ vị trí
địa - chính trị của vùng biển Việt
2. Công tác điều tra
cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường
biển cần đi trước một bước
để bảo đảm cơ sở khoa học và thực
tiễn cho việc hoạch định đường
lối chính sách phát triển bền vững, bảo
đảm quốc phòng, an ninh vùng biển.
3. Công tác điều tra
cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường
biển phải được tiến hành trên cơ
sở hệ thống chính sách, pháp luật thống
nhất của Nhà nước, có tính kế thừa và
được sự chỉ đạo trực tiếp,
toàn diện của Chính phủ, Ủy ban nhân dân địa
phương vùng ven biển. Trong công tác điều tra
cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường cần
ứng dụng có hiệu quả khoa học quản lý, khoa
học công nghệ tiên tiến, công nghệ truyền
thống, tranh thủ sự đóng góp của các nhà khoa
học trong các hội nghề nghiệp, các cộng
đồng dân cư vùng ven biển để xác
định chính xác những nhiệm vụ ưu tiên,
những mô hình thí điểm, tập trung sự chỉ
đạo đồng bộ, tạo điều kiện
cần thiết để hoàn thành đúng mục tiêu,
thời gian, bảo đảm chất lượng,
hiệu quả của Đề án.
4. Cần tranh thủ
nguồn vốn đầu tư của mọi thành
phần kinh tế, đồng thời mở rộng,
đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc
tế nhưng có lựa chọn trọng điểm
nhằm thu hút đầu tư của các nước, các
tổ chức quốc tế, nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ và tiếp thu công nghệ
hiện đại, góp phần nâng cao uy tín, vị thế
của nước ta, củng cố lòng tin và sự
hợp tác giữa các quốc gia trên Biển Đông.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng
quát
Đẩy mạnh công
tác điều tra cơ bản các điều kiện
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường vùng biển
nước ta; xác lập luận cứ khoa học, cơ
sở pháp lý để tăng cường quản lý nhà
nước, phát huy tiềm năng, lợi thế của
biển và vùng ven biển; thực hiện nhiệm vụ
phát triển bền vững vùng biển, ven biển và
hải đảo, tăng cường quốc phòng, an ninh,
bảo đảm chủ quyền quốc gia, đưa
nước ta từng bước vững chắc trở
thành quốc gia mạnh về biển.
Xây dựng chính sách, hoàn
thiện hệ thống luật pháp và hệ thống
tổ chức, nâng cao trình độ quản lý, đội
ngũ cán bộ, cơ sở vật chất kỹ
thuật của công tác điều tra cơ bản và
quản lý tài nguyên - môi trường biển đến
năm 2020 đạt trình độ trung bình khá trong khu
vực Đông Nam Á.
2. Các mục tiêu cụ
thể
a) Giai đoạn 2006 -
2010
- Xây dựng, hoàn
thiện về cơ bản chính sách, luật pháp bảo
đảm nguồn nhân lực, vốn đầu tư,
hoàn thành về cơ bản hệ thống cơ sở dữ
liệu và cơ chế quản lý, khai thác dữ liệu
về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên -
môi trường biển;
- Đáp ứng trực
tiếp các nhiệm vụ cấp bách bảo đảm
chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, phục
vụ thiết thực nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở vùng biển ven bờ;
- Xây dựng cơ
sở vật chất, kỹ thuật, kiện toàn bộ
máy quản lý nhà nước về tài nguyên - môi
trường biển đồng bộ, có hiệu lực,
có sự phối hợp chung và phân công trách nhiệm cụ
thể để thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước trên biển;
- Xây dựng các nội dung
ưu tiên các mô hình thí điểm, các nhiệm vụ
thường xuyên được xác định rõ tại
Danh mục các nhiệm vụ thực hiện ''Đề
án tổng thể về điều tra cơ bản và
quản lý tài nguyên môi trường biển đến
năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020" ban hành kèm theo
Quyết định này; tổ chức thực hiện
chương trình hành động phối hợp giữa các
bộ, ngành và các địa phương vùng ven biển
để thực hiện Đề án.
b) Giai đoạn 2011 -
2020
- Hoàn thiện cơ
sở pháp lý về điều tra cơ bản và quản
lý tài nguyên - môi trường biển;
- Hoàn thiện cơ
sở dữ liệu về tài nguyên - môi trường
biển Việt Nam, bảo đảm tính hệ thống,
đồng bộ, hiện đại, có độ tin
cậy cao.
- Hoàn thiện cơ
sở vật chất kỹ thuật, hệ thống
tổ chức, quản lý và đội ngũ cán bộ
đạt trình độ trung bình khá trong khu vực Đông
Nam Á.
Phần II
PHẠM VI, NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. Phạm vi của Đề án
Đề án
được thực hiện đến năm 2020 trên
các vùng biển của nước ta, trong đó ưu tiên
các mục tiêu trước mắt được thực
hiện từ năm 2006 đến năm 2010.
II. Các nhiệm vụ của Đề án
1. Các nhiệm vụ
của Đề án được chia thành các nhóm, bao
gồm:
a) Chính sách quản lý tài
nguyên và môi trường biển;
b) Điều tra cơ
bản điều kiện tự nhiên và tài nguyên - môi
trường biển;
c) Bảo vệ tài nguyên
và môi trường biển;
d) Đào tạo
nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ nhiệm
vụ điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên -
môi trường biển;
đ) Hợp tác quốc
tế về điều tra cơ bản và quản lý tài
nguyên - môi trường biển.
2. Danh mục các
nhiệm vụ cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp, dự kiến kinh phí, thời gian thực hiện,
thứ tự ưu tiên trong khoảng thời gian 2006 - 2010
của từng dự án được ghi trong Danh mục
các nhiệm vụ của "Đề án tổng thể
về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên -
môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn
đến năm 2020", ban hành kèm theo Quyết
định này.
3. Tổng kinh phí dự
kiến thực hiện "Đề án tổng thể
về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên -
môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn
đến năm 2020" là 2.916 tỷ VND. Kinh phí thực
hiện sẽ được xác định cụ thể
trên cơ sở phê duyệt từng dự án khả thi
của Đề án theo quy định của pháp luật.
Phần III
CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nâng cao nhận
thức về kinh tế biển, về tài nguyên - môi
trường biển; hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật về điều tra cơ bản và
quản lý tài nguyên - môi trường biển, huy
động lực lượng chuyên gia ở các Bộ,
ngành, các viện nghiên cứu để xây dựng kế hoạch
cụ thể, đúng tiến độ, triển khai
thực hiện Đề án.
2. Kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên -
môi trường biển; rà soát phân công nhiệm vụ
điều tra cơ bản giữa các Bộ, ngành và các
địa phương ven biển; nâng cao vai trò, vị
thế của chính quyền các địa phương trong
nhiệm vụ quản lý vùng ven biển.
3. Đa dạng hóa các
hình thức hợp tác với các nước phát triển
trong lĩnh vực tài nguyên - môi trường biển
để tiếp nhận chuyển giao công nghệ,
đồng thời tổ chức đào tạo lại,
đào tạo mới, hình thành đội ngũ chuyên gia,
đặc biệt là các chuyên gia khoa học đầu
đàn, cán bộ quản lý nhà nước có trình độ
cao về tài nguyên - môi trường biển.
4. Bảo đảm
nguồn lực tài chính để thực hiện
Đề án từ ngân sách nhà nước, đồng
thời huy động các nguồn vốn ODA, vốn
từ các chương trình hợp tác quốc tế,
vốn từ nguồn thu phí môi trường và đóng góp
khác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước thuộc mọi thành phần kinh tế...
5.Bảo đảm công
tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và đánh giá định
kỳ mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Thành lập Ban Chỉ
đạo Nhà nước về điều tra cơ
bản tài nguyên - môi trường biển do Phó Thủ
tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ
đạo Nhà nước về Biển Đông và hải
đảo trực tiếp làm Trưởng Ban; Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Phó
Trưởng ban Thường trực.
Các thành viên khác của
Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh
đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính,Văn phòng Chính phủ, Ban Kinh tế Trung
ương và các Bộ, ngành liên quan, lãnh đạo Ủy
ban nhân dân một số tỉnh, thành phố ven biển.
Văn phòng Ban Chỉ
đạo Nhà nước về điều tra cơ
bản tài nguyên - môi trường biển, đặt
tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Phó Thủ
tướng, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà
nước về điều tra cơ bản tài nguyên - môi
trường biển thực hiện nhiệm vụ
sau:
a) Chủ trì, phối
hợp với Bộ trưởng các Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Bộ liên quan,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven
biển triển khai thực hiện "Đề án
tổng thể về điều tra cơ bản và
quản lý tài nguyên - môi trường biển đến
năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020" đã
được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
b) Trình Thủ
tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ và thành viên Ban Chỉ đạo Nhà
nước về điều tra cơ bản tài nguyên - môi
trường biển;
c) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây
dựng và thực hiện quy chế tài chính sử dụng
kinh phí của Đề án bảo đảm quản lý
chặt chẽ và có hiệu quả;
d) Phê duyệt cơ
cấu tổ chức và quy chế hoạt động
của Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước
về điều tra cơ bản tài nguyên - môi trường
biển;
đ) Tổ chức
thực hiện các dự án được phân công tại
Quyết định này;
e) Kịp thời báo cáo
Thủ tướng Chính phủ những vấn đề
mới phát sinh vượt quá thẩm quyền của
Bộ; kiến nghị thay đổi cơ quan chủ trì
dự án khi không bảo đảm mục tiêu, tiến
độ.
3. Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ
sau:
a) Thẩm định
các dự án thuộc Đề án theo quy định của
pháp luật;
b) Cân đối và
bố trí vốn để thực hiện Đề án.
4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương vùng ven biển tổ chức
thực hiện các dự án được phân công tại
Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Vũ Khoan
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây