Quyết định 18/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với các hoạt động khai thác khoáng sản
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 18/2013/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2013/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/03/2013 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản phải lập Đề án cải tạo môi trường bổ sung
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/03/2013 về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Tại Quyết định này, Thủ tướng nhấn mạnh: Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản đều phải lập Đề án cải tạo, phục hồi môi trường và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, xét duyệt. Tuy nhiên, trong trường hợp tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản đã có Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt, đã ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng quy định hoặc tổ chức, cá nhân khai thác vật liệu xây dựng thông thường thì không phải thực hiện lập Đề án.
Bên cạnh đó, các trường hợp phải lập Đề án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung bao gồm: Tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản; tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản; tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi phương án cải tạo, phục hồi môi trường so với Đề án đã được phê duyệt...
Ngoài ra, nhằm bảo đảm tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện việc cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật, Thủ tướng yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác khoảng sản phải thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường, hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (nếu nơi khai thác khoáng sản chưa có Quỹ bảo vệ môi trường). Số tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng đồng Việt Nam và được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tính từ thời điểm ký quỹ. Đặc biệt, tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường (thay vì cho phép tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được quyền rút mà không cần có xác nhận của cơ quan thẩm quyền kiểm tra, xác nhận).
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2013 và thay thế Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/05/2008.
Xem chi tiết Quyết định 18/2013/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 18/2013/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 18/2013/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG VÀ KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản,
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Trong Quyết định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
- Văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt Đề án;
- 09 (chín) bản thuyết minh Đề án kèm theo các bản vẽ liên quan;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường kèm theo bản sao Quyết định phê duyệt hoặc giấy xác nhận (nếu có);
- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, bản sao Giấy phép khai thác khoáng sản (nếu có).
- Văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt Đề án bổ sung;
- 09 (chín) bản thuyết minh Đề án bổ sung kèm theo các bản vẽ liên quan;
- Đề án, Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường kèm theo bản sao Quyết định phê duyệt hoặc giấy xác nhận;
- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo bản sao Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, bản sao Giấy phép khai thác khoáng sản (nếu có).
- Thông tin chung về dự án khai thác khoáng sản và căn cứ pháp lý xây dựng Đề án;
- Quy trình khai thác; đặc điểm địa hình, địa mạo; trữ lượng của mỏ; các hạng mục công trình đầu tư khai thác khoáng sản; hiện trạng môi trường, hệ sinh thái tại khu vực khai thác khoáng sản và khu vực xung quanh;
- Xây dựng và lựa chọn phương án cải tạo, phục hồi môi trường;
- Xây dựng, lập danh mục và tính toán khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã lựa chọn;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện và chương trình giám sát trong thời gian cải tạo, phục hồi môi trường; chương trình kiểm tra, xác nhận hoàn thành công tác cải tạo, phục hồi môi trường;
- Kế hoạch duy tu bảo trì các công trình cải tạo, phục hồi môi trường;
- Khoản tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và phương thức ký quỹ;
- Dự tính kinh phí đủ để tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường tại thời điểm thực hiện từng hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã lựa chọn;
- Cam kết các chỉ tiêu về chất lượng môi trường, hệ sinh thái và chất lượng các công trình cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai thác khoáng sản.
- Thông tin chung về dự án khai thác khoáng sản và căn cứ pháp lý xây dựng Đề án bổ sung;
- Mô tả và so sánh thực trạng khai thác khoáng sản; điều kiện tự nhiên, địa hình, địa mạo và hiện trạng môi trường, hệ sinh thái tại thời điểm lập Đề án bổ sung; so sánh thực trạng cảnh quan thiên nhiên, môi trường và hệ sinh thái với điều kiện tự nhiên, môi trường và hệ sinh thái khi chưa bắt đầu khai thác;
- Xây dựng và lựa chọn phương án cải tạo, phục hồi môi trường;
- Xây dựng, lập danh mục và tính toán khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện và chương trình giám sát trong thời gian cải tạo, phục hồi môi trường; chương trình kiểm tra, xác nhận hoàn thành công tác cải tạo, phục hồi môi trường;
- Kế hoạch duy tu bảo trì các công trình cải tạo, phục hồi môi trường;
- Khoản tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và phương thức ký quỹ;
- Dự tính kinh phí đủ để tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường tại thời điểm thực hiện từng hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã lựa chọn;
- Cam kết các chỉ tiêu về chất lượng môi trường, hệ sinh thái và chất lượng các công trình cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai thác khoáng sản.
- Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định tiến hành rà soát, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để hoàn thiện hồ sơ;
- Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định tổ chức họp Hội đồng thẩm định; thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm định cho tổ chức, cá nhân biết; trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tổ chức họp Hội đồng thẩm định, tổ chức, cá nhân phải chỉnh sửa, hoàn thiện Đề án hoặc Đề án bổ sung và gửi lại cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định để xem xét, phê duyệt;
- Trong quá trình xem xét nội dung chỉnh sửa, hoàn thiện Đề án hoặc Đề án bổ sung theo kết quả họp hội đồng thẩm định, cơ quan thẩm định có thể thông báo bằng văn bản hoặc gửi văn bản điện tử cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để yêu cầu tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung trong trường hợp Đề án hoặc Đề án bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu;
- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đã hoàn chỉnh, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung;
- Sau khi ban hành quyết định phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung, cơ quan phê duyệt phải chứng thực vào mặt sau trang phụ bìa; gửi cho tổ chức, cá nhân và các đơn vị liên quan.
KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
- Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn dưới 10 (mười) năm thì mức ký quỹ lần đầu bằng 25% (hai mươi lăm phần trăm) tổng số tiền ký quỹ;
- Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 10 (mười) năm đến dưới 20 (hai mươi) năm thì mức ký quỹ lần đầu bằng 20% (hai mươi phần trăm) tổng số tiền ký quỹ;
- Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 20 (hai mươi) năm trở lên thì mức ký quỹ lần đầu bằng 15% (mười lăm phần trăm) tổng số tiền ký quỹ.
XÁC NHẬN HOÀN THÀNH CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
- Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo để yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung nếu chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ;
- Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận thành lập Đoàn kiểm tra việc hoàn thành nội dung Đề án hoặc Đề án bổ sung. Thành phần Đoàn kiểm tra gồm: đại diện chính quyền địa phương, đại điện cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường địa phương, cơ quan cấp giấy phép khai thác khoáng sản, Quỹ bảo vệ môi trường nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ. Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận mời thêm một số đơn vị liên quan, cơ quan tư vấn giám sát chất lượng môi trường và công trình cải tạo, phục hồi môi trường tham gia Đoàn kiểm tra;
- Sau khi có kết quả kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra cho tổ chức, cá nhân biết;
- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày sau khi có thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra hoặc sau khi nhận đủ hồ sơ hoàn chỉnh trong trường hợp phải bổ sung theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận ban hành giấy xác nhận hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ VÀ CÁC ĐƠN VỊ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2013 và thay thế Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
PHỤ LỤC I
YÊU CẦU VỀ PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản)
I. YÊU CẦU CHUNG CHO CÔNG TÁC CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Tất cả các loại hình khai thác khoáng sản yêu cầu phải thực hiện các công tác cải tạo, phục hồi môi trường chung cho các hạng mục sau đây:
1. Khai trường khi kết thúc khai thác
a) Khai trường, công trình mỏ sau khi kết thúc khai thác để lại địa hình dạng hố mỏ
Trường hợp đáy mỏ khi kết thúc khai thác nằm trên mực nước ngầm: thực hiện lấp đầy đến mức địa hình xung quanh hoặc đến cao độ đảm bảo tiêu thoát hết nước mặt của khai trường khi hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường; cải tạo bờ mỏ trong tầng đất phủ, trong tầng đất, đá đảm bảo an toàn - kỹ thuật; xây dựng kè hoặc hạ cấp ở các đoạn bờ dốc có nguy cơ trượt lở; xây dựng hệ thống thoát nước; tiến hành trồng cây phủ xanh trên toàn bộ bề mặt đáy hố mỏ;
Trường hợp đáy mỏ khi kết thúc khai thác nằm dưới mực nước ngầm: thực hiện lấp đầy hoặc để lại thành hồ chứa nước phục vụ mục đích nuôi thủy sản, cấp nước sinh hoạt hoặc tưới tiêu; cải tạo bờ mỏ đảm bảo an toàn - kỹ thuật; xây dựng đê bao xung quanh, trồng cây xen dầy xung quanh; xây dựng hàng rào và biển báo nguy hiểm kiên cố đảm bảo ngăn súc vật và người, ghi rõ độ sâu của hố mỏ; xây dựng hệ thống thu gom nước xung quanh và hệ thống tiêu, thoát nước với môi trường bên ngoài; tái tạo hệ sinh thái, thảm thực vật và môi trường gần với trạng thái môi trường ban đầu;
b) Khai trường, công trình mỏ sau khi kết thúc khai thác để lại địa hình khác dạng hố mỏ
Thực hiện san gạt, tạo mặt bằng, phủ đất để trồng cây hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất; xây dựng hệ thống thoát nước bề mặt; tái tạo hệ sinh thái, thảm thực vật và môi trường gần với trạng thái môi trường ban đầu.
c) Đưa khu vực kết thúc khai thác về trạng thái an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn khai thác mỏ hầm lò, lộ thiên và quy định của pháp luật về đóng cửa mỏ.
2. Bãi thải đất đá
Cải tạo bãi thải đảm bảo độ dốc mặt tầng, sườn tầng thải theo đúng quy định; xây dựng hệ thống kè chân bãi thải; hệ thống thu gom, xử lý nước tại các mặt tầng, chân tầng bãi thải; phủ đất và trồng cây trên bề mặt, mặt tầng và sườn tầng bãi thải.
3. Bãi thái quặng đuôi
a) Các bãi thải quặng đuôi dạng thô, rắn, dễ thoát nước
Tiến hành san gạt, tạo mặt bằng, phủ đất và trồng cây trên toàn bộ diện tích bãi thải; xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước trên bề mặt và dưới đáy bãi thải trước khi thải ra môi trường.
b) Các bãi thải quặng đuôi dạng mịn, khó thoát nước
Xây dựng hoặc gia cố đê, đập của bãi thải đảm bảo an toàn; củng cố hệ thống thu gom, ống thu nước thải quặng đuôi và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; xây dựng hàng rào kiên cố, trồng cây xen dày và lắp đặt biển báo nguy hiểm, ghi rõ độ sâu và trạng thái chất thải trong hồ.
4. Sân công nghiệp, khu vực phụ trợ phục vụ khai thác và làm giàu khoáng sản
Tháo dỡ các công trình, thiết bị (trừ các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường); xử lý ô nhiễm môi trường đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo vệ môi trường; san gạt, cải tạo mặt bằng và trồng cây trên toàn bộ diện tích (trừ trường hợp có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích khác); xây dựng hệ thống thoát nước xung quanh; tái tạo hệ sinh thái, thảm thực vật và môi trường phù hợp với trạng thái môi trường ban đầu.
5. Khu vực xung quanh không thuộc diện tích được giao quản lý nhưng bị thiệt hại do các hoạt động khai thác, tuyển và làm giàu quặng
Tiến hành xử lý, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường trong trường hợp hoạt động khai thác khoáng sản gây ô nhiễm, sự cố môi trường, ảnh hưởng đến khu vực môi trường và cộng đồng dân cư xung quanh.
II. CÁC YÊU CẦU CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG CỤ THỂ ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Ngoài việc phải tuân thủ thực hiện các yêu cầu chung cho công tác cải tạo, phục hồi môi trường như Mục I của Phụ lục này, một số loại hình khai thác khoáng sản phải thực hiện bổ sung công tác cải tạo, phục hồi môi trường đảm bảo các yêu cầu như sau:
1. Đối với mỏ khai thác lộ thiên có nguy cơ tạo dòng thải axit; có phát sinh thành phần nguy hại
Tất cả các mỏ khai thác khoáng sản rắn có thành phần khoáng vật sulfua đều có nguy cơ phát sinh dòng thải axit;
Yêu cầu thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung: tiến hành phủ một lớp vật liệu có độ thẩm thấu thấp, lu lèn đạt độ thẩm thấu nhỏ hơn 1 x 10-6 cm/s hoặc sử dụng các biện pháp chống thấm đảm bảo an toàn trên toàn bộ diện tích bề mặt và đáy của khai trường, khu vực bãi thải và các khu vực phụ trợ khác; nước mưa; xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chảy tràn, nước thải phát sinh tại khu vực khai thác và các khu vực liên quan khác phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi thải ra môi trường;
Bãi thải được thiết kế theo quy định về chôn lấp chất thải nguy hại, có biện pháp thu gom nước trên bề mặt, dưới đáy bãi thải và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi thải ra môi trường. Khi kết thúc đổ thải, tiến hành phủ lớp đất và trồng cây trên bề mặt theo quy định.
2. Đối với khai thác hầm lò
Yêu cầu thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường các đường lò và khu vực cửa lò như sau:
a) Đối với các khu vực khai thác trên bề mặt đất không có các công trình khai thác, xây dựng
San gạt, tạo mặt bằng những khu vực bị sụt lún, trồng cây tái tạo hệ sinh thái và môi trường gần với trạng thái môi trường ban đầu hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Trường hợp để lại các đường lò phải thực hiện chèn, lấp các cửa lò chính, cửa lò phụ,... theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn khai thác mỏ hầm lò;
b) Đối với các mỏ có công trình giếng chính, giếng phụ có mức đáy giếng thấp hơn mực nước ngầm thì ưu tiên chuyển đổi thành các công trình chứa và cấp nước phục vụ cấp nước sinh hoạt hoặc tưới tiêu.
c) Đối với những khu vực khai thác dưới những công trình khai thác, xây dựng cần bảo vệ
Yêu cầu cải tạo phục hồi môi trường bằng phương pháp chèn, lấp lò toàn phần đối với lò chợ, chèn lấp toàn bộ những đường lò còn lại sau khi kết thúc khai thác để đảm bảo duy trì các công trình trên mặt đất.
3. Đối với khai thác cát, sỏi, khoáng sản lòng sông và cát biển, ven biển
a) Xây dựng kè bờ khu vực khai thác và những khu vực bị ảnh hưởng có nguy cơ bị xói lở.
b) San gạt và nạo vét các khu vực bị bồi lắng do hoạt động khai thác; tái tạo hệ sinh thái và môi trường lòng sông và vùng ven biển phù hợp với trạng thái môi trường ban đầu.
c) Tháo dỡ các công trình trên bờ (trừ trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng), xử lý chất thải và các khu vực bị ô nhiễm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường; tiến hành san gạt, tạo mặt bằng và phủ đất, trồng cây trên toàn bộ diện tích có công trình.
4. Khai thác khoáng sản có tính phóng xạ
Không chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc trồng các loại cây lương thực cho đến khi phông phóng xạ trở về trạng thái giới hạn cho phép; tiến hành phủ một lớp vật liệu có độ thẩm thấu thấp, lu lèn đạt độ thẩm thấu nhỏ hơn 1 x 10-6cm/s hoặc sử dụng các biện pháp chống thấm đảm bảo an toàn trên toàn bộ diện tích bề mặt và đáy của khai trường, khu vực bãi thải và các khu vực phụ trợ khác; tháo dỡ, tẩy xạ các khu vực kho, khu vực chứa chất phóng xạ và thiết bị; phế thải, chất thải có tính chất phóng xạ phải được thu gom, xử lý theo đúng quy định về an toàn bức xạ và chất thải nguy hại. Nước thải phát sinh tại các khu vực khai thác và các khu vực liên quan khác phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi thải ra môi trường. Có biện pháp khoanh vùng, cắm biển báo khu vực không an toàn về phóng xạ.
Bãi thải được thiết kế theo quy định chôn lấp chất thải nguy hại, có biện pháp thu gom nước trên bề mặt, dưới đáy bãi thải và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.
Cải tạo, phục hồi môi trường các mỏ khoáng sản có tính chất phóng xạ thực hiện theo quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các quy định khác có liên quan.
III. NHỮNG YÊU CẦU KHÁC
1. Lựa chọn loài cây, giống cây phù hợp với điều kiện sống ở địa phương, có giá trị kinh tế cao; tỷ lệ trồng dặm phải bằng 40%-50% mật độ cây trồng.
2. Trong quá trình khai thác phải bố trí khu vực lưu giữ lại lớp đất bóc, đất phủ để phục vụ công tác cải tạo, phục hồi môi trường. Đất bóc, đất phủ không được chứa các thành phần nguy hại, phóng xạ. Độ dày lớp đất phủ phải đảm bảo cho việc trồng cây theo đúng quy định.
3. Bãi thải phải được san gạt, cắt tầng đảm bảo an toàn kỹ thuật theo đúng thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Độ cao của bãi thải không được cao hơn địa hình đồi núi tự nhiên gần nhất và không được cao hơn cốt cao địa hình tự nhiên ban đầu.
4. Việc phục hồi hệ sinh thái, thảm thực vật phải đảm bảo lựa chọn chủng loại, loài, giống và số lượng tương tự như đối với hệ sinh thái, thảm thực vật khi chưa tiến hành khai thác.
5. Thời gian duy tu, bảo trì công trình cải tạo, phục hồi môi trường xác định theo từng Đề án hoặc Đề án bổ sung, đảm bảo các yêu cầu về môi trường và an toàn kỹ thuật và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG PHÁP TÍNH DỰ TOÁN CHI PHÍ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản)
Tùy thuộc vào phương án cải tạo, phục hồi môi trường được lựa chọn, tổng dự toán cải tạo, phục hồi môi trường (Mcp) bằng tổng các chi phí thực hiện các hạng mục chính dưới đây:
Mcp = Mkt + Mbt + Mcn + Mxq + Mhc + Mk
Trong đó:
Mkt: Chi phí cải tạo, phục hồi môi trường khai trường khai thác, bao gồm các chi phí: san lấp, củng cố bờ moong trong tầng đất phủ, trong tầng đất, đá; xây dựng kè hoặc đê bao, lập hàng rào, biển báo kiên cố xung quanh; trồng cây xung quanh và khu vực khai trường; xây dựng các công trình thoát nước, xử lý nước; san gạt, phủ đất màu; đối với mỏ khai thác hầm lò, chi phí lấp kín cửa đường lò, các lò nhánh (nếu cần thiết) theo quy phạm khai thác hầm lò; lu lèn chống thấm và xây dựng hệ thống ngăn ngừa, xử lý dòng thải axit mỏ đối với các mỏ khai thác khoáng vật sulfua và các mỏ có tính phóng xạ; tái tạo thảm thực vật, hệ sinh thái,...;
Mbt: Chi phí cải tạo, phục hồi môi trường khu vực bãi thải đất đá, bãi thải quặng đuôi, bao gồm các chi phí: san lấp mặt bằng, cắt tầng đảm bảo các yêu cầu an toàn; xây dựng đê, kè chân tầng để đảm bảo an toàn, tránh trượt lở chân bãi thải; xây dựng hệ thống thu gom nước trên mặt tầng và chân tầng; xử lý nước từ bãi thải trước khi xả ra môi trường; lu lèn, chống thấm và xây dựng hệ thống ngăn ngừa, xử lý dòng thải axit mỏ đối với các mỏ khai thác khoáng vật sulfua và các mỏ có tính phóng xạ; trồng cây trên mặt tầng, sườn tầng các bãi thải,...;
Mcn: Chi phí cải tạo, phục hồi môi trường mặt bằng sân công nghiệp, khu vực phân loại, làm giàu, khu vực phụ trợ, bao gồm các chi phí: tháo dỡ các công trình, thiết bị trên mặt bằng và vận chuyển đến nơi lưu chứa; xử lý chất thải và khu vực bị ô nhiễm; san gạt tạo mặt bằng, phủ đất màu, trồng cây; xây dựng hệ thống thu gom, thoát nước; tái tạo thảm thực vật, hệ sinh thái,...;
Mxq: Chi phí cải tạo, phục hồi môi trường khu vực ngoài biên giới mỏ nơi bị ảnh hưởng do hoạt động khai thác, bao gồm các chi phí: khắc phục suy thoái và phục hồi môi trường, nạo vét, khơi thông các dòng suối, sông; duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường vận chuyển; trồng cây tái tạo lại hệ sinh thái, thảm thực vật tại các khu vực xung quanh mỏ,...;
Mhc: Chi phí hành chính phục vụ cho công tác cải tạo, phục hồi môi trường, chi phí thiết kế, thẩm định thiết kế; chi phí dự phòng do phát sinh khối lượng, do trượt giá; chi phí vận hành hệ thống xử lý nước thải; chi phí duy tu, bảo trì các công trình cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc hoạt động cải tạo, phục hồi môi trường (được tính bằng 10% tổng chi phí cải tạo, phục hồi môi trường),...
Mk: Những khoản chi phí khác.