Nghị định 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải rắn
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 59/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 59/2007/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/04/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý chất thải rắn - Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ban hành ngày 09/4/2007, Chính phủ quy định: chất thải rắn (CTR) thông thường phải được kiểm soát, phân loại ngay tại nguồn và phải được lưu giữ trong các túi hoặc thùng được phân biệt bằng màu sắc. CTR nguy hại phải được phân loại tại nguồn và lưu giữ riêng. Không được để lẫn CTR thông thường. Nếu để lẫn CTR nguy hại vào CTR thông thường thì hỗn hợp CTR đó phải được xử lý như CTR nguy hại... Trên các trục phố chính, các khu thương mại, các công viên, quảng trường, các điểm tập trung dân cư, các đầu mối giao thông và các khu vực công cộng khác phải bố trí các phương tiện lưu giữ CTR... Nhà nước khuyến khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực CTR: BCC, BOT, BTO, BT, mua lại doanh nghiệp, mua trái phiếu, đầu tư chứng khoán và các hình thức đầu tư khác... Tổ chức, cá nhân có thể đầu tư để thành lập hợp tác xã, hộ kinh doanh hoặc các hình thức khác để thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTR tại khu vực điểm dân cư nông thôn, làng nghề chưa có dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR... Việc thu gom, lưu giữ vận chuyển CTR thông thường do các công ty dịch vụ, hợp tác xã dịch vụ hoặc hộ gia đình thu gom thông qua hợp đồng vận chuyển dịch vụ. CTR nguy hại được thực hiện bởi các tổ chức có năng lực phù hợp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại. Các phương tiện vận chuyển phải là phương tiện chuyên dụng, bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật và an toàn. Sau khi thu gom, thời gian lưu giữ các CTR không quá 2 ngày. Tại cơ sở xử lý CTR và các công trình phụ trợ với quy mô khác nhau đều phải tổ chức quan trắc môi trường trong suốt thời gian hoạt động và 5 năm kể từ khi đóng bãi, kết thúc hoạt động. Định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần, chủ xử lý CTR phải tiến hành quan trắc môi trường. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Từ ngày 15/02/2020, Nghị định này bị hết hiệu lực bởi Nghị định 98/2019/NĐ-CP.
Xem chi tiết Nghị định 59/2007/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 59/2007/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 59/2007/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 04 NĂM 2007
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH :
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định này quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến chất thải rắn.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến chất thải rắn trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với các quy định trong Nghị định này thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN,
ĐẦU TƯ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
- Có khoảng cách phù hợp tới nguồn phát sinh chất thải;
- Bảo đảm khoảng cách ly an toàn đến khu vực dân cư gần nhất, trung tâm đô thị, các khu vực vui chơi, giải trí, điểm du lịch, di tích lịch sử văn hóa, sân bay, các nguồn nước, sông, hồ, bờ biển;
- Có điều kiện địa chất, thuỷ văn phù hợp; không nằm trong khu vực thường xuyên bị ngập sâu trong nước, vùng phân lũ của các lưu vực sông; không nằm ở vị trí đầu nguồn nước; không nằm trong vùng cac-xtơ, các vết nứt gãy kiến tạo.
- Quy mô dân số, lượng chất thải hiện tại và thời gian hoạt động, có tính đến sự gia tăng dân số và khối lượng chất thải rắn tương ứng;
- Khả năng tăng trưởng kinh tế và định hướng phát triển của đô thị trong suốt thời gian vận hành của cơ sở xử lý chất thải rắn và công trình phụ trợ;
- Công nghệ xử lý chất thải rắn dự kiến.
Khi quy hoạch xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn, phải tính đến khả năng tái sử dụng mặt bằng sau khi đóng bãi chôn lấp.
- Nhà máy đốt rác thông thường;
- Nhà máy đốt rác có thu hồi năng lượng;
- Nhà máy sản xuất phân hữu cơ;
- Nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên liệu và chế phẩm từ chất thải;
- Bãi chôn lấp chất thải rắn thông thường hợp vệ sinh;
- Bãi chôn lấp chất thải rắn nguy hại;
- Khu liên hợp xử lý chất thải rắn.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các ngành liên quan tổ chức lập quy hoạch quản lý chất thải rắn cấp vùng, liên tỉnh, liên đô thị và vùng kinh tế trọng điểm.
ĐẦU TƯ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
- Xác định tổng mức đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn;
- Nguồn vốn và khả năng cung cấp vốn theo tiến độ của dự án;
- Chi phí xử lý chất thải rắn thông thường và nguy hại (chưa bao gồm chi phí thu gom, vận chuyển);
- Kinh phí thu được từ việc kinh doanh các sản phẩm tái chế, tái sử dụng;
- Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước thông qua chủ thu gom, vận chuyển để bù đắp chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo cam kết của chính quyền địa phương;
- Chi phí phải trả cho chủ xử lý đối với chất thải rắn thông thường, nguy hại theo cam kết của các chủ thu gom, vận chuyển;
- Khả năng thu hồi vốn đầu tư.
- Xác định tổng mức đầu tư;
- Nguồn vốn đầu tư và khả năng cung cấp vốn theo tiến độ của dự án;
- Chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn;
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt: kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước trả cho chủ thu gom, vận chuyển theo cam kết của chính quyền địa phương và nguồn thu phí vệ sinh theo quy định;
- Khả năng thu hồi vốn đầu tư.
PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN
THU GOM, LƯU GIỮ VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
- Tình trạng hoạt động, hiệu quả và khả năng vận hành của tất cả các công trình trong bãi chôn lấp bao gồm: hệ thống chống thấm của bãi chôn lấp, hệ thống thu gom và xử lý nước rác, hệ thống quản lý nước mặt, nước ngầm, hệ thống thu gom khí thải, hệ thống giám sát chất lượng nước ngầm...;
- Kết quả quan trắc chất lượng nước thải từ bãi chôn lấp ra môi trường, chất lượng nước ngầm, môi trường không khí;
- Việc tuân thủ những quy định hiện hành cũng như phục hồi và cải thiện cảnh quan khu vực bãi chôn lấp. Báo cáo phải chỉ rõ các trường hợp chưa tuân thủ các quy định hiện hành và phải nêu các biện pháp khắc phục;
- Các bản vẽ hiện trạng cơ sở xử lý và bãi chôn lấp chất thải rắn.
CHI PHÍ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn đã được phê duyệt, các hợp đồng dịch vụ công ích thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đã thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực được thực hiện theo các quy định tại thời điểm phê duyệt dự án hoặc theo nội dung hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng