Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư ban hành Quy chuẩn về dự báo, cảnh báo lũ
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Nội dung tóm lược
Dự thảo Thông tư ban hành Quy chuẩn quy định các yêu cầu kỹ thuật về dự báo, cảnh báo lũ áp dụng với các cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, dự báo, cảnh báo lũ trên lãnh thổ Việt Nam.Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: /2019/TT-BTNMT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phú -------- |
DỰ THẢO |
|
THÔNG TƯ
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự báo, cảnh báo lũ
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự báo, cảnh báo lũ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự báo, cảnh báo lũ, mã số QCVN…..: 2019/BTNMT.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2019.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: - Cổng TTĐT của Bộ TN&MT; - Lưu: VT, PC, KHCN. |
BỘ TRƯỞNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN : 2019/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
National technical regulation on flood forecasting
and warning
HÀ NỘI - 2019
LỜI NÓI ĐẦU
QCVN….: 2019/BTNMT do Tổng cục Khí tượng Thủy văn biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số….../2019/TT-BTNMT ngày….. tháng…. năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
National technical regulation on flood forecasting and warning
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật về dự báo, cảnh báo lũ.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, dự báo, cảnh báo lũ trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lũ là hiện tượng mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống.
2. Lũ bất thường là lũ xuất hiện trước hoặc sau mùa lũ hoặc lũ được hình thành do mưa lớn cục bộ, hồ chứa xả nước, do vỡ đập, tràn đê, vỡ đê.
3. Cảnh báo lũ là sự ước lượng trước có cơ sở khoa học về một trận lũ có thể xuất hiện tại một vị trí, khu vực hoặc một lưu vực sông trong tương lai gần.
4. Dự báo lũ là sự tính toán trước có cơ sở khoa học về trạng thái tương lai của tình hình lũ sau một khoảng thời gian nhất định, với độ chính xác nhất định tại một khu vực, vị trí hoặc một lưu vực sông.
5. Thời gian dự kiến là khoảng thời gian tính từ thời điểm quan trắc cuối cùng giá trị mực nước/lưu lượng dùng để dự báo đến thời điểm xuất hiện.
6. Thời gian chảy truyền là thời gian nước chảy từ vị trí thượng lưu tới vị trí cần xác định ở hạ lưu.
7. Trị số thực đo là giá trị quan trắc được của một yếu tố đo tại một vị trí ở một thời điểm hoặc đặc trưng của yếu tố đó trong một khoảng thời gian.
8. Trị số dự báo, cảnh báo là giá trị được tính toán hay được ước lượng của một yếu tố tại một vị trí ở một thời điểm hoặc đặc trưng của yếu tố đó trong một khoảng thời gian.
9. Sai số dự báo lũ là sự chênh lệch của mực nước hoặc lưu lượng dự báo so với giá trị thực tế tại thời điểm được dự báo.
10. Đỉnh lũ là mực nước/lưu lượng cao nhất quan trắc trong một trận lũ tại một tuyến đo. Đỉnh lũ năm là đỉnh lũ cao nhất đã quan trắc được trong năm. Đỉnh lũ trung bình nhiều năm là trị số trung bình của các đỉnh lũ năm trong thời kỳ quan trắc.
12. Biên độ lũ là trị số chênh lệch mực nước giữa mực nước đỉnh lũ và mực nước ngay trước lúc lũ lên.
13. Cường suất lũ là trị số biến đổi mực nước lũ/lưu lượng trong một đơn vị thời gian.
14. Thời gian lũ là khoảng thời gian từ khi lũ bắt đầu lên đến khi kết thúc. Thời gian lũ lên: khoảng thời gian từ khi lũ bắt đầu lên đến khi đạt giá trị lớn nhất. Thời gian lũ xuống: khoảng thời gian từ khi lũ đạt giá trị lớn nhất đến khi lũ kết thúc.
15. Chân lũ lên: là giá trị mực nước/lưu lượng tại thời điểm lũ bắt đầu lên. Chân lũ xuống là giá trị mực nước/lưu lượng lũ rút xuống thấp nhất, xấp xỉ bằng lúc bắt đầu lũ lên.
16. Lũ lên (hoặc xuống) nhanh là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) vượt quá cường suất lũ lên (hoặc xuống) trung bình nhiều năm tại một vị trí.
17. Lũ lên (hoặc xuống) chậm là lũ có cường suất lên (hoặc xuống) nhỏ hơn cường suất lũ lên (hoặc xuống) trung bình nhiều năm tại một vị trí.
18. Dao động là hiện tượng mực nước (hoặc lưu lượng) lên, xuống với biên độ nhỏ hơn độ lệch chuẩn của mực nước (hoặc lưu lượng) tại một vị trí.
19.. Xu thế lũ là trạng thái lũ lên (hoặc xuống) nhanh (hoặc chậm) và dao động.
20. Phương pháp dự báo, cảnh báo lũ là cơ sở khoa học kỹ thuật chung có thể được sử dụng để dự báo, cảnh báo lũ.
21. Phương án dự báo, cảnh báo lũ là cách thức cụ thể được xây dựng từ một phương pháp dự báo, cảnh báo để phân tích, tính toán, dự báo, cảnh báo lũ tại một địa điểm hoặc khu vực.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Độ chính xác của số liệu trong dự báo lũ
2.1.1. Mực nước chính xác đến centimét
2.1.2. Lưu lượng nước lấy ba số có nghĩa.
2.2. Phân cấp lũ
2.2.1. Phân cấp lũ dựa theo tần suất
Lũ được phân thành 3 cấp: Lũ nhỏ, lũ trung bình và lũ lớn. Chỉ tiêu phân cấp lũ như sau:
a) Khi Hmaxi < hmaxp70%:="" lũ="">
b) Khi Hmax P70% ≤ Hmaxi ≤ Hmax P30%: Lũ trung bình;
c) Khi Hmaxi > HmaxP30%: Lũ lớn;
trong đó:
Hmaxi: Mực nước đỉnh lũ cao nhất năm thứ i hoặc trận lũ thứ i.
Hbqmax: Mực nước đỉnh lũ trung bình nhiều năm của chuỗi tính toán.
HmaxP%: Mực nước ứng với tần suất P% trên đường tần suất Hmax đỉnh lũ
2.2.2. Phân cấp lũ theo độ lớn đỉnh lũ
- Lũ nhỏ là lũ có đỉnh lũ thấp hơn đỉnh lũ trung bình nhiều năm;
- Lũ vừa là lũ có đỉnh lũ tương đương mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm;
- Lũ lớn là lũ có đỉnh lũ cao hơn mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm;
- Lũ đặc biệt lớn là lũ có đỉnh lũ cao ít xảy ra nhưng vẫn thấp hơn đỉnh lũ lịch sử;
- Lũ lịch sử là lũ có đỉnh lũ cao nhất trong các thời kỳ quan trắc hoặc do điều tra khảo sát được.
2.2.3. Phân cấp lũ theo cấp báo động lũ
Độ lớn đỉnh lũ được phân định thành 3 cấp (báo động 1, báo động 2, báo động 3) theo quyết định số 1104/2019/QĐ-Ttg ngày 4 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ Quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước
2.3. Các yếu tố trong dự báo, cảnh báo lũ
2.3.1. Dự báo lũ
a) Trị số mực nước hoặc lưu lượng tại các vị trí trong thời hạn dự báo;
b) Trị số đỉnh lũ, thời gian xuất hiện đỉnh lũ nếu có trong thời hạn dự báo.
2.3.2. Cảnh báo lũ
a) Khả năng xuất hiện lũ;
b) Phân cấp lũ, biên độ lũ; Khoảng thời gian và phạm vi xuất hiện lũ.
2.4. Thời hạn trong dự báo, cảnh báo lũ
a) Dự báo lũ từ 12 giờ trở lên, cảnh báo lũ trên 24 giờ đối với các sông: Hồng- Thái Bình, Đồng Nai, Cả, Mã, Vu Gia- Thu Bồn, Ba, Sê San, Srêpok;
b) Dự báo lũ từ 120 giờ (5 ngày) trở lên, cảnh báo lũ trên 120 giờ (5 ngày) đối với sông Cửu Long;
c) Dự báo lũ từ 6 giờ trở lên, cảnh báo lũ trên 12 giờ đối với các sông: Bằng Giang, Kỳ Cùng, Gianh, Kiến Giang, Thạch Hãn, Hương- Bồ, Trà Khúc- Vệ, Côn- Hà Thanh;
d) Dự báo lũ, cảnh báo lũ từ 6 giờ trở lên đối với các sông còn lại.
2.5. Điều kiện và tần suất ban hành bản tin dự báo, cảnh báo lũ
2.5.1. Bản tin dự báo lũ
Bản tin dự báo lũ được ban hành khi mực nước trong sông đạt mức báo động II và còn tiếp tục lên hoặc khi mực nước trong sông đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn hoặc ở mức báo động II. Bản tin dự báo lũ được ban hành ít nhất mỗi ngày 01 bản tin.
2.5.2. Bản tin dự báo lũ khẩn cấp
Bản tin dự báo lũ khẩn cấp được ban hành khi mực nước trong sông đạt mức báo động III và còn tiếp tục lên, hoặc khi mực nước trong sông đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn hoặc ở báo động III. Bản tin dự báo lũ khẩn cấp được ban hành ít nhất mỗi ngày 02 bản tin.
2.5.3. Bản tin cảnh báo lũ
Bản tin cảnh báo lũ được ban hành khi phát hiện mưa to hoặc rất to có khả năng gây lũ, mực nước trong sông có khả năng lên mức báo động I hoặc xuất hiện lũ bất thường.
2.6. Xác định sai số cho phép trong dự báo, cảnh báo lũ
2.6.1. Xác định sai số cho phép của trị số mực nước hoặc lưu lượng tại các vị trí trong thời gian dự kiến:
Scf = 0,674σ1
Trong đó: σ1 là độ lệch chuẩn của yếu tố trong thời gian dự kiến; ∆Yi là biến đổi của mực nước hoặc lưu lượng trong thời gian dự kiến được tính bằng hiệu số giữa trị số sau thời gian dự kiến (t + ∆t) với trị số tại thời điểm (t); là chuẩn của chuỗi số liệu ∆Yi; n là số số hạng trong dãy số tính toán.
Độ dài chuỗi số liệu thực đo dùng để tính sai số cho phép của trị số mực nước hoặc lưu lượng có ít nhất 30 trị số trong 10 năm gần nhất, thời đoạn lấy số liệu tính toán tương ứng với thời gian dự kiến.
2.6.2. Xác định sai số cho phép của trị số mực nước hoặc lưu lượng đỉnh lũ:
Scf = 0,674σ2
Trong đó: σ2 là độ lệch chuẩn của trị số mực nước hoặc lưu lượng đỉnh lũ dự báo; Yi là trị số của mực nước hoặc lưu lượng đỉnh lũ trong dãy số tính toán; là chuẩn của dãy số tính toán; n là số số hạng trong dãy số tính toán.
Độ dài chuỗi số liệu thực đo dùng để tính sai số cho phép của trị số mực nước hoặc lưu lượng đỉnh lũ có ít nhất 30 trị số trong 10 năm gần nhất.
2.6.3. Xác định sai số cho phép của trị số mực nước hoặc lưu lượng lũ trong trường hợp không đủ số liệu xây dựng sai số cho phép
Đối với giá trị mực nước, sai số cho phép được xác định bằng 50% biên độ mực nước thực đo tương ứng đã quan trắc được. Đối với giá trị lưu lượng, sai số cho phép được xác định bằng 25% giá trị thực đo.
2.6.4. Sai số thời gian cảnh báo lũ
Sai số cho phép của thời gian cảnh báo được xác định bằng 25% thời gian dự kiến. Sai số thời gian cảnh báo (∆t) xuất hiện lũ được xác định theo công thức:
∆t = tcảnh báo- tquan trắc
Trong đó: tcảnh báo là thời điểm cảnh báo xảy ra lũ; tquan trắc là thời điểm xuất hiện lũ.
2.6.5. Sai số thời gian dự báo xuất hiện đỉnh lũ:
Sai số cho phép của thời gian cảnh báo được xác định bằng 25% thời gian dự kiến. Sai số thời gian dự báo (∆t) của đỉnh lũ được xác định theo công thức:
∆t = tdự báo - tquan trắc
Trong đó: tdự báo là thời điểm dự báo đỉnh lũ; tquan trắc là thời điểm quan trắc được đỉnh lũ.
2.7. Xây dựng và thuyết minh phương án dự báo, cảnh báo lũ
2.7.1. Xây dựng phương án dự báo, cảnh báo lũ
Các vị trí dự báo, cảnh báo lũ đều phải xây dựng và thuyết minh ít nhất 01 phương án dự báo, cảnh báo lũ bằng một trong các phương pháp sau: toán thống kê, mô hình toán. Số liệu khí tượng thủy văn sử dụng xây dựng phương án dự báo, cảnh báo lũ phải có tính đại biểu, bao gồm những trận lũ lớn, lũ trung bình, lũ nhỏ.
2.7.2. Thuyết minh phương án dự báo, cảnh báo lũ
a) Giới thiệu chung về lưu vực sông cần xây dựng phương án dự báo, cảnh báo lũ bao gồm: Đặc điểm địa lý tự nhiên, đặc điểm khí tượng thủy văn, mạng lưới sông suối, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn, hồ chứa trên lưu vực sông.
b) Mô tả số liệu khí tượng thủy văn sử dụng xây dựng phương án dự báo, cảnh báo lũ bao gồm: thời gian, độ dài chuỗi số liệu, diễn biến mưa, lũ, các hiện tượng khí tượng thủy văn bất thường đã xảy ra trong các trận lũ.
c) Thuyết minh cơ sở khoa học phương pháp được sử dụng xây dựng phương án dự báo, cảnh báo lũ,
d) Hướng dẫn sử dụng phương án dự báo, cảnh báo lũ.
đ) Kết quả đánh giá chất lượng phương án dự báo, cảnh báo lũ.
2.8. Thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo lũ
2.8.1. Thu thập, xử lý số liệu
a) Số liệu quan trắc lượng mưa, mực nước tại các vị trí dự báo và các trạm đo mưa, thủy văn trong lưu vực sông chảy về vị trí dự báo trong 24 giờ qua. Số liệu thu thập bao gồm các giờ quan trắc, trong đó tối thiểu phải có đủ dữ liệu quan trắc vào 4 giờ chính 1giờ, 7giờ, 13giờ, 19giờ.
b) Số liệu hồ chứa đối với các vị trí dự báo bị ảnh hưởng
c) Số liệu thủy triều đối với các vị trí dự báo chịu ảnh hưởng của thủy triều.
d) Số liệu dự báo mưa tương ứng với thời hạn dự báo, cảnh báo lũ
đ) Phân tích tính hợp lý của chuỗi số liệu, xử lý hiệu chỉnh số liệu khi có đầy đủ thông tin để đảm bảo độ chính xác của số liệu.
2.8.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Xác định phạm vi mưa, tổng lượng mưa, tâm mưa trong 12-24 giờ qua và khả năng mưa trong thời gian tới.
b) Phân tích diễn biến mực nước, xu thế lũ, cấp lũ trong 12-24 giờ qua;
c) Đánh giá tình hình vận hành hồ chứa trong 12-24 giờ qua đối với các vị trí dự báo chịu ảnh hưởng;
d) Phân tích diễn biến thủy triều trong 24 giờ qua đối với các vị trí dự báo chịu ảnh hưởng.
2.8.3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo lũ
Sử dụng các phương án dự dự báo, cảnh báo lũ đã được xây dựng tại mục 2.6 của Quy chuẩn này.
2.8.4. Thảo luận dự báo
Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh báo lũ từ các phương án khác nhau. Người chịu trách nhiệm phát hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng.
2.8.5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo lũ
a) Bản tin dự báo lũ bao gồm: Tiêu đề Bản tin dự báo lũ hoặc lũ khẩn cấp cho lưu vực sông cụ thể theo điều kiện quy định tại mục 2.5, các yếu tố được quy định ở mục 2.3.1 trong thời hạn được quy định tại mục 2.4 của Quy chuẩn, thời gian ban hành bản tin dự báo lũ hoặc lũ khẩn cấp, thời gian ban hành bản tin tiếp theo, tên và chữ ký của người chịu trách nhiệm phát hành bản tin.
b) Bản tin cảnh báo lũ bao gồm: Tiêu đề Bản tin cảnh báo lũ cho lưu vực sông cụ thể, các yếu tố được quy định ở mục 2.3.2 trong thời hạn được quy định tại mục 2.4 của Quy chuẩn này, thời gian ban hành bản tin cảnh báo lũ, tên và chữ ký của người chịu trách nhiệm phát hành bản tin.
2.8.6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo lũ
Bản tin dự báo, cảnh báo lũ được cung cấp theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, phù hợp với yêu cầu thực tế.
2.8.7. Bổ sung, cập nhật bản tin dự báo, cảnh báo lũ
Thông tin dự báo, cảnh báo lũ phải được cập nhật thường xuyên, kịp thời theo diễn biến của hiện tượng khí tượng thủy văn. Trong trường hợp lũ có diễn biến bất thường, cần bổ sung các bản tin dự báo, cảnh báo lũ ngoài các bản tin đã phát hành theo quy định trong mục 2.5.
2.8.8. Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo lũ
a) Chất lượng cảnh báo khả năng xuất hiện lũ được xác định là "đủ độ tin cậy" khi hiện tượng lũ xảy ra trong khu vực cảnh báo. Chất lượng cảnh báo khả năng xuất hiện được xác định là "không đủ độ tin cậy" khi không có hiện tượng lũ xảy ra trong khu vực cảnh báo hoặc khi xuất hiện hiện tượng lũ trong phạm vi quản lý mà không được cảnh báo.
b) Chất lượng cảnh báo phân cấp lũ và biên độ lũ được xác định là "đủ độ tin cậy" khi thỏa mãn điều kiện quy định tại Bảng 1 và ngược lại được xác định là "không đủ độ tin cậy".
Bảng 1. Đánh giá độ tin cậy cảnh báo Phân cấp lũ và biên độ lũ
TT |
Mức cảnh báo |
Đánh giá đủ độ tin cậy |
---|---|---|
1 |
Dưới BĐ1 |
TSTĐ <> |
2 |
BĐ1 |
TSTĐ ≤ BĐ1 ± Scf |
3 |
Trên BĐ1 |
BĐ1 ≤ TSTĐ ≤ BĐ2 |
4 |
Dưới BĐ2 |
BĐ1 < tstđ="" ≤=""> |
5 |
BĐ2 |
TSTĐ ≤ BĐ2 ± Scf |
6 |
Trên BĐ2 |
BĐ2 ≤ TSTĐ <> |
7 |
Dưới BĐ3 |
BĐ2 < tstđ="" ≤=""> |
8 |
BĐ3 |
TSTĐ ≤ BĐ3 ± Scf |
9 |
Trên BĐ3 |
TSTĐ ≥ BĐ3 |
10 |
Trong khoảng BĐ1 - BĐ2 |
BĐ1 ≤ TSTĐ ≤ BĐ2 |
11 |
Trong khoảng BĐ2 - BĐ3 |
BĐ2 ≤ TSTĐ ≤ BĐ3 |
12 |
Theo mức đỉnh lũ cảnh báo |
Hcb - Scf ≤ TSTĐ ≤ Hcb + Scf |
13 |
Biên độ trong khoảng H2 – H1 |
H1 ± Scf ≤ TSTĐ ≤ H2 ± Scf |
Ghi chú: TSTĐ: Trị số thực đo; Scf: Sai số cho phép đỉnh lũ. H2: trị số đỉnh lũ; H2: trị số chân lũ
c) Chất lượng cảnh báo phạm vi được xác định là "đủ độ tin cậy" khi ít nhất 50% số sông hoặc khu vực được cảnh báo xảy ra lũ; được xác định là "không đủ độ tin cậy" khi dưới 50% số sông hoặc khu vực được cảnh báo xảy ra lũ hoặc xuất hiện hiện tượng lũ trong một khu vực mà không được cảnh báo.
d) Chất lượng dự báo trị số mực nước hoặc lưu lượng lũ được xác định là "đủ độ tin cậy" khi sai số nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép và được xác định là "không đủ độ tin cậy" khi sai số lớn hơn sai số cho phép.
đ) Chất lượng dự báo trị số đỉnh lũ được xác định là "đủ độ tin cậy" khi sai số trị số dự báo nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép và được xác định là "không đủ độ tin cậy" khi sai số trị số dự báo lớn hơn sai số cho phép.
e) Chất lượng cảnh báo thời gian xuất hiện lũ, dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ được xác định là "đủ độ tin cậy" khi sai số thời gian dự báo, cảnh báo nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép và được xác định là "không đủ độ tin cậy" khi sai số thời gian cảnh báo lớn hơn sai số cho phép. Đối với trường hợp dự báo, cảnh báo khoảng thời gian xuất hiện lũ, đỉnh lũ: Chất lượng cảnh báo khoảng thời gian được xác định là "đủ độ tin cậy" khi xuất hiện hiện tượng lũ được cảnh báo trong khoảng thời gian cảnh báo và được xác định là "không đủ độ tin cậy" khi không xuất hiện hiện tượng lũ được cảnh báo trong khoảng thời gian cảnh báo.
3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
3.1. Quy định sử dụng phương án dự báo, cảnh báo lũ
a) Phương án dự báo, cảnh báo lũ được đưa vào sử dụng khi kết quả đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thử nghiệm đối với chuỗi số liệu độc lập đạt mức tối thiểu 2/3 trường hợp dự báo “đủ độ tin cậy”.
b) Phương án dự báo, cảnh báo lũ được sử dụng tối đa trong 5 năm. Trong thời gian sử dụng, nếu chế độ dòng chảy trên lưu vực thay đổi khác với quy luật đã xảy ra thì phải tiến hành cập nhật và điều chỉnh phương án dự báo, cảnh báo lũ.
3.2. Quy định các nội dung thực hiện dự báo, cảnh báo lũ
Nội dung thực hiện dự báo, cảnh báo lũ bao gồm:
a) Thu thập, xử lý số liệu
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng
c) Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo lũ
d) Thảo luận dự báo, cảnh báo lũ
đ) Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo lũ
e) Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo lũ
g) Bổ sung, cập nhật bản tin dự báo, cảnh báo lũ
h) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo lũ
3.3. Quy định giám sát, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo lũ
Dự báo, cảnh báo lũ phải đảm bảo độ tin cậy, thông tin dự báo, cảnh báo lũ phải được truyền phát kịp thời, chính xác, đầy đủ.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và tổ chức, cá nhân có liên quan đến dự báo, cảnh báo lũ phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
4.2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Tổng cục Khí tượng Thủy văn có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chuẩn kỹ thuật khi cần thiết.
4.3. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về dự báo, cảnh báo lũ sẽ bị xử phạt theo Quy định của Pháp luật.
4.4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét và giải quyết.
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!