Dự thảo Nghị định thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Lĩnh vực: Lĩnh vực khác Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công ThươngTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Tải Nghị định

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Du-thao-nd-thi-hanh-luat-ds-nang-luong-tiet-kiem DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ
_____

Số:          /2025/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

____________________

    Hà Nội, ngày     tháng     năm 2025

DỰ THẢO

 

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết và biện pháp thi hành

Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

 

 
 
 

 

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 77/2025/QH15 ngày 18 tháng 6 năm 2025;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về thống kế năng lượng; quản lý giám sát sử dụng năng lượng; cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; Tổ chức kiểm toán năng lượng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng và vật liệu xây dựng; Quỹ thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Tổ chức dịch vụ năng lượng biện pháp thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; kiểm tra, thanh tra về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng năng lượng tại Việt Nam.

Chương II

THỐNG KÊ VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG

Điều 3. Chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng

Chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được áp dụng thống nhất trong cả nước và cập nhật hàng năm, bao gồm các chỉ tiêu chính như sau:

1. Nhóm chỉ tiêu về số lượng, khối lượng năng lượng sử dụng chia theo:

a) Ngành kinh tế.

b) Mục đích sử dụng.

c) Loại năng lượng.

2. Chỉ tiêu về suất tiêu hao năng lượng chia theo một số sản phẩm chủ yếu.

3. Nhóm chỉ tiêu về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng, vật liệu xây dựng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng, vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng được sản xuất, nhập khẩu.

4. Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, cơ quan quản lý chuyên ngành phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu quản lý chuyên ngành về sử dụng năng lượng.

Điều 4. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin thống kế về sử dụng năng lượng

1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài chính và Bộ chuyên ngành, hướng dẫn việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về quản lý năng lượng.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo, gửi Bộ Công Thương về thông tin quản lý sử dụng năng lượng thuộc ngành, lĩnh vực và đối tượng quản lý.

 

Điều 5. Tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia.

2. Các thông tin của cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia gồm:

a) Thông tin cân bằng cung cầu năng lượng bao gồm: Thông tin, số liệu cung cấp năng lượng sơ cấp; Thông tin, số liệu sản xuất và chuyển đổi năng lượng; Thông tin, số liệu tiêu thụ năng lượng cuối cùng và phi năng lượng.

b) Số lượng, khối lượng năng lượng sơ cấp được khai thác trong nước, nhập khẩu, gồm: than, dầu thô, khí thiên nhiên, thủy điện, điện năng, năng lượng tái tạo, năng lượng hạt nhân.

c) Số lượng, khối lượng năng lượng sản xuất trong nước, gồm: điện năng, nhiên liệu từ sản phẩm dầu mỏ, than đá và chuyển đổi năng lượng

d) Đặc điểm kỹ thuật Cơ sở hạ tầng năng lượng bao gồm nhà máy điện, đường dây và trạm điện.

đ) Chỉ tiêu về chỉ số giá một số loại năng lượng chủ yếu.

Hàng năm, trước 15/1 gửi báo cáo về Bộ Công Thương để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quy định về định mức sử dụng năng lượng tự dùng trong các cơ sở sản xuất, vận chuyển và phân phối năng lượng. Cơ sở sản xuất, vận chuyển và phân phối năng lượng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương để xây dựng quy định về định mức sử dụng năng lượng tự dùng trong các cơ sở.

 

Chương III

 

CƠ SỞ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TRỌNG ĐIỂM

Điều 6. Xác định cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm

1. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là cơ sở sử dụng năng lượng hằng năm với khối lượng lớn, quy định như sau:

a) Cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, đơn vị vận tải có tiêu thụ năng lượng tổng cộng trong một năm quy đổi ra một nghìn tấn dầu tương đương (1000 TOE) trở lên. Tổng tiêu thụ năng lượng bao gồm tiêu thụ điện, than, dầu khí và các dạng năng lượng khác được xác định tại một vị trí địa lý của cơ sở tiêu thụ năng lượng trong một (01) năm. Đối với các đơn vị vận tải, tổng tiêu thụ năng lượng bao gồm tiêu thụ điện, than, dầu khí và các dạng năng lượng khác của các phương tiện trong một (01) năm

b) Các công trình xây dựng được dùng làm trụ sở, văn phòng làm việc, nhà ở; cơ sở giáo dục, y tế, vui chơi giải trí, thể dục, thể thao; khách sạn, siêu thị, nhà hàng, cửa hàng có tiêu thụ năng lượng tổng cộng trong một năm quy đổi ra năm trăm tấn dầu tương đương (500 TOE) trở lên. Tổng tiêu thụ năng lượng bao gồm tiêu thụ điện, than, dầu khí và các dạng năng lượng khác được xác định tại một vị trí địa lý của cơ sở tiêu thụ năng lượng trong một năm.

2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh việc xác định cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Điều 7. Danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm

1. Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty có trách nhiệm kiểm tra, rà soát, lập danh sách các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm thuộc phạm vi quản lý đơn vị mình gửi Bộ Công Thương trước ngày 01 tháng 02 hàng năm.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt, ban hành danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn một năm một lần trước ngày 31 tháng 3 hàng năm; tổng hợp gửi Bộ Công Thương hàng năm.

3. Bộ Công Thương tổng hợp danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên toàn quốc hàng năm.

Điều 8. Mô hình quản lý năng lượng

1. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải áp dụng mô hình quản lý năng lượng. Mô hình quản lý năng lượng được thực hiện theo các nội dung chính sau đây:

a) Công bố mục tiêu, chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại cơ sở.

b) Xây dựng kế hoạch hàng năm và năm năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của cơ sở; xây dựng và thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo mục tiêu, chính sách và kế hoạch đã lập; quy định chế độ trách nhiệm đối với từng tập thể, cá nhân liên quan đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại cơ sở.

c) Có Bộ máy và người quản lý năng lượng theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

d) Tổ chức quản lý, giám sát hệ thống đo đếm đáp ứng tiêu chuẩn, bảo đảm tính chính xác của thiết bị đo nhằm theo dõi, giám sát tình trạng sử dụng năng lượng, thống kê tình hình tiêu thụ, sử dụng các dạng năng lượng, lập bảng cân bằng năng lượng của cơ sở; quản lý, giám sát định mức tiêu thụ năng lượng theo sản phẩm sản xuất của cơ sở trọng điểm.

đ) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi nhu cầu tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị trên toàn bộ dây chuyền sản xuất. Xây dựng kế hoạch, chương trình lắp đặt mới, cải tạo, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị sản xuất của cơ sở. Lập hồ sơ quản lý - vận hành của phương tiện, thiết bị sản xuất.

e) Thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng; đề xuất và lựa chọn thực hiện các giải pháp quản lý và công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

g) Định kỳ tổ chức đào tạo, tập huấn cho người lao động về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

h) Có chế độ thưởng, phạt nhằm thúc đẩy hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại cơ sở.

2. Đối với Đơn vị sản xuất, phân phối năng lượng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm, và tổ chức kiểm tra giám sát thực hiện giảm tổn thất, hao hụt năng lượng trong hệ thống sản xuất, khai thác, tồn trữ, truyền tải, phân phối và vận chuyển năng lượng.

3. Bộ Công Thương xây dựng hướng dẫn mô hình quản lý trong lĩnh vực công nghiệp, Bộ Xây dựng xây dựng hướng dẫn mô hình quản lý năng lượng trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải phù hợp với yêu cầu quản lý.

Điều 9. Kiểm toán năng lượng

1. Nội dung kiểm toán năng lượng bao gồm các công việc chính sau:

a) Khảo sát, chuẩn đoán, đo lường, thu thập số liệu về tình hình sử dụng năng lượng của cơ sở.

b) Phân tích, tính, lập bảng cân bằng năng lượng và đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng. Tính toán suất tiêu hao năng lượng trong các khâu sản xuất, tính toán định mức tiêu thụ năng lượng cho từng ngành theo quy định.

c) Đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng.

d) Để xuất các giải pháp tiết kiệm năng lượng.

đ) Phân tích hiệu quả cho các giải pháp tiết kiệm năng lượng đề xuất.

Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện kiểm toán năng lượng cho cơ sở giao thông vận tải phù hợp với yêu cầu quản lý.

Bộ Công Thương hướng dẫn kiểm toán năng lượng trong lĩnh vực công nghiệp, công trình xây dựng, nông nghiệp và các lĩnh vực khác.

2. Các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán năng lượng đến Sở Công Thương trong thời gian 30 ngày, sau khi thực hiện kiểm toán năng lượng.

Điều 10. Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

1. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch năm và năm năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:

a) Kế hoạch năm được lập hàng năm về các chỉ tiêu giảm tổn thất, suất tiêu hao năng lượng, tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng năng lượng tại Cơ sở.

b) Kế hoạch năm năm được lập cho từng giai đoạn năm năm.

2. Kế hoạch năm và năm năm gồm các phần chính sau:

a) Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch năm trước (đối với kế hoạch năm); của năm năm trước (đối với kế hoạch năm năm).

b) Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của năm kế hoạch (đối với kế hoạch năm); của năm năm tới (đối với kế hoạch năm năm).

3. Bộ Công Thương hướng dẫn nội dung, biểu mẫu, thời gian lập, trình tự và thủ tục gửi báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 11. Đào tạo và cấp chứng chỉ Kiểm toán viên năng lượng

1. Đối tượng tham gia khóa đào tạo kiểm toán viên năng lượng phái có bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành năng lượng hoặc kỹ thuật có liên quan trở lên.

2. Chứng chỉ Kiểm toán viên năng lượng do đơn vị đào tạo cấp sau khi học viên tham gia khóa đào tạo và đạt kết quả trong kỳ thi do Bộ Công Thương quy định.

3. Trong trường hợp người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng vi phạm, gian lận trong quá trình thực hiện kiểm toán năng lượng sẽ bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán năng lượng và xử phạt theo các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định hiện hành.

4. Bộ Công Thương quy định nội dung, chương trình đào tạo, thực hiện kiểm tra, giám sát; thẩm quyền cấp, công nhận, thu hồi, thống nhất mẫu chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng và hướng dẫn quy cách đánh số đối với Kiểm toán viên năng lượng.

Điều 12. Đào tạo và cấp chứng chỉ Quản lý năng lượng

1. Chứng chỉ quản lý năng lượng do Bộ Công Thương cấp hoặc tổ chức được ủy quyền cấp, có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp và được cấp lại khi cá nhân tham gia khóa đào tạo bồi dưỡng, cập nhật kiến thức và đạt yêu cầu đánh giá.

2. Trường hợp phát hiện vi phạm, gian lận hoặc không đáp ứng yêu cầu công việc, Bộ Công Thương sẽ thu hồi chứng chỉ.

3. Tổ chức được ủy quyền cấp chứng chỉ quản lý năng lượng là tổ chức đào tạo về quản lý năng lượng, được thành lập theo quy định của pháp luật, có cơ sở vật chất để đào tạo lý thuyết và thực hành theo chương trình đào tạo của Bộ Công Thương quy định.

 

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG

 

Điều 13. Yêu cầu đối với Tổ chức Kiểm toán năng lượng

  1. Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.
  2. Có năng lực hoạt động đáp ứng các yêu cầu kiểm toán năng lượng phù hợp với đối tượng được kiểm toán năng lượng.

3.  Yêu cầu về nhân lực:

a) Người quản lý kỹ thuật của Tổ chức kiểm toán năng lượng có bằng Đại học chuyên ngành Năng lượng hoặc các ngành kỹ thuật có liên quan có 05 năm kinh nghiệm;

b) Người phụ trách bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng của Tổ chức kiểm toán năng lượng phải có trình độ đại học trở lên và phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán năng lượng;

c) Tổ chức có ít nhất 03 Kiểm toán viên năng lượng (có Hợp đồng lao động thời hạn từ 12 tháng trở lên).

4. Có phương tiện, thiết bị, dụng cụ, quy trình đo đạc, phù hợp với lĩnh vực được kiểm toán năng lượng (điện, nhiệt, hơi, khí nén, chiếu sáng) và quy định của pháp luật hiện hành. Có quy trình quản lý, vận hành, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị đo, đảm bảo tính chính xác của phương tiện, thiết bị đo.

5. Hàng năm phải đào tạo, đánh giá tay nghề của Kiểm toán viên năng lượng.

Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Tổ chức Kiểm toán năng lượng

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Bộ Công Thương là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký Tổ chức Kiểm toán năng lượng

2. Trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:

a) Đơn đăng ký Tổ chức Kiểm toán năng lượng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

c) Danh sách Kiểm toán viên năng lượng theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và các chứng chỉ, tài liệu liên quan đối với mỗi kiểm toán viên năng lượng gồm: Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc Hợp đồng lao động; chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng, bằng cấp, chứng chỉ chuyên ngành Năng lượng hoặc các ngành kỹ thuật có liên quan;

d) Danh sách máy móc, thiết bị, dụng cụ đo lường phục vụ kiểm toán năng lượng đối với lĩnh vực kiểm toán năng lượng đăng ký theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

 3. Trước khi Giấy chứng nhận hết thời hạn hiệu lực 60 ngày, nếu có nhu cầu tiếp tục hoạt động kiểm toán năng lượng, Tổ chức kiểm toán năng lượng phải lập 01 bộ hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại khoản 2 Điều này và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 15. Hình thức nộp hồ sơ

Tổ chức Kiểm toán năng lượng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và nộp theo một trong các hình thức sau:

1. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ, bản sao các chứng chỉ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này chưa được chứng thực thì phải có bản chính để đối chiếu.

2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua bưu điện, Tổ chức kiểm toán năng lượng phải nộp bản sao các chứng chỉ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này.

3. Trường hợp nộp hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo hình thức dịch vụ công trực tuyến.

Điều 16. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký Tổ chức Kiểm toán năng lượng

1. Trường hợp cấp mới:

a) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu Tổ chức kiểm toán năng lượng sửa đổi, bổ sung;

b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức Hội đồng đánh giá năng lực của Tổ chức Kiểm toán năng lượng.

Hội đồng đánh giá điều kiện hoạt động kiểm toán năng lượng gồm tối thiểu 05 thành viên, với cơ cấu thành phần bao gồm: 01 Chủ tịch hội đồng; 01 Phó Chủ tịch hội đồng khi cần thiết; 01 ủy viên thư ký và các ủy viên khác là chuyên gia có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán năng lượng. Thành viên hội đồng đánh giá có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra thực tế tại tổ chức; viết bản nhận xét, phiếu đánh giá về các nội dung chứng nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình.

Kinh phí thuê chuyên gia cho Hội đồng đánh giá được triển khai thực hiện theo Nghị định 173/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/6/2025 Về hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức

Biên bản đánh giá của Hội đồng tại Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho Tổ chức kiểm toán năng lượng theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận không quá 03 năm kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp cấp lại, cấp bổ sung:

a) Giấy chứng nhận được cấp lại áp dụng đối với trường hợp Tổ chức kiểm toán năng lượng có Giấy chứng nhận còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức;

b) Trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, Tổ chức kiểm toán năng lượng có nhu cầu đăng ký cấp lại, cấp bổ sung lĩnh vực kiểm toán năng lượng Giấy chứng nhận lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều b Nghị định này và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức Hội đồng đánh giá năng lực của Tổ chức Kiểm toán năng lượng; chịu trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận cho Tổ chức kiểm toán năng lượng. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận không quá 03 năm kể từ ngày cấp.

3. Bộ Công Thương công bố tổ chức được cấp Giấy chứng nhận Tổ chức kiểm toán năng lượng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.

Điều 17. Trách nhiệm Tổ chức Kiểm toán năng lượng

1. Tổ chức Kiểm toán năng lượng thực hiện duy trì các điều kiện năng lực theo đúng Giấy chứng nhận được cấp.

Khi có sự thay đổi liên quan tới các điều kiện thực hiện kiểm toán năng lượng quy định tại Điều 11, tổ chức phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Công Thương trong thời gian 10 ngày kể từ khi có sự thay đổi.

2. Tổ chức Kiểm toán năng lượng có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong thực hiện kiểm toán năng lượng

2. Tổ chức Kiểm toán năng lượng thực hiện báo cáo định kì hàng năm tới Bộ Công Thương trước ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo. Biểu mẫu tại Mẫu 6 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

3. Thực hiện báo cáo đột xuất nếu có yêu cầu của cơ quan chức năng.

 

CHƯƠNG V

SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 18. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm:

a) Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Điều 30, Điều 31 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

b) Xây dựng mục tiêu, đăng ký chỉ tiêu tiết kiệm năng lượng tại đơn vị; chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng hàng năm.

c) Kiểm tra việc thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ quan, đơn vị; tổ chức tuyên truyền, giáo dục cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, đơn vị thực hiện tiết kiệm năng lượng.

d) Thống kê và báo cáo tình hình sử dụng năng lượng hàng năm theo quy định tại khoản 1, Điều 18 Nghị định này.

đ) Khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; xử lý kịp thời các vi phạm quy định về sử dụng tiết kiệm năng lượng tại cơ quan, đơn vị.

2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Danh mục cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Nghị định này.

3.  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch kiểm tra giám sát đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để khen thưởng hoặc xử lý vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Điều 19. Mua sắm phương tiện, thiết bị của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc mua sắm phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng được trang bị, mua sắm.

Điều 20. Báo cáo sử dụng năng lượng của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước lập báo cáo sử dụng năng lượng của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nội dung báo cáo gồm:

a) Tên, địa chỉ.

b) Kế hoạch sử dụng năng lượng hàng năm; kế hoạch thay thế hoặc mua sắm mới, sửa chữa phương tiện, thiết bị; mục tiêu và giải pháp để tiết kiệm năng lượng hàng năm.

c) Tình hình sử dụng năng lượng; phương tiện, thiết bị được thay thế hoặc mua sắm mới, sửa chữa và các giải pháp tiết kiệm năng lượng đã thực hiện trong năm; so sánh với kế hoạch.

2.  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phân cấp việc tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp thông tin các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Bộ Công Thương.

3. Bộ Công Thương hướng dẫn biểu mẫu, thời hạn gửi báo cáo quy định tại Điều này.

 

Chương VI

DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG CHO

 PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG (Khoản 15, 16, 17 và 18 Điều 1 Luật 77)

Điều 21. Phân loại nhãn năng lượng

1. Nhãn năng lượng gồm các loại như sau:

a) Nhãn so sánh là nhãn cung cấp thông tin về mức tiêu thụ năng lượng, loại năng lượng sử dụng, hiệu suất năng lượng và các thông tin khác giúp người tiêu dùng so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường để nhận biết và lựa chọn phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng.

b) Nhãn xác nhận là nhãn cho phương tiện, thiết bị, vật liệu xây dựng có chỉ số hiệu suất năng lượng cao so với phương tiện, thiết bị vật liệu cùng loại;

c) Nhãn năng lượng của phương tiện là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại năng lượng sử dụng, mức tiêu thụ năng lượngkiểu loại phương tiện.

2. Chỉ số hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng được quy định trong các Tiêu chuẩn quốc gia về Hiệu suất năng lượng các cơ quan có thẩm quyền ban hành;

3. Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng căn cứ chỉ số hiệu suất năng lượng quy định mức hiệu suất năng lượng trong nhãn so sánh và nhãn xác nhận tương ứng.

Điều 22. Phòng thử nghiệm hiệu suất năng lượng

Phòng thử nghiệm phù hợp tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng để dán nhãn năng lượng khi có các điều kiện sau đây:

1. Phòng thử nghiệm chuyên ngành đã được công nhận theo tiêu chuẩn của Hệ thống công nhận phòng thử nghiệm Việt Nam (VILAS) hoặc các phòng thử nghiệm đã được công nhận bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thỏa ước thừa nhận lẫn nhau là Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận quốc tế (ILAC) và Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận Châu Á – Thái Bình Dương (APLAC).

2. Phòng thử nghiệm chưa được công nhận theo tiêu chuẩn của Hệ thống công nhận phòng thử nghiệm Việt Nam nhưng có đủ năng lực thử nghiệm về hiệu suất năng lượng được Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đánh giá, công nhận và chỉ định thực hiện việc thử nghiệm phù hợp tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng khi đáp ứng các quy định pháp luật hiện hành hoặc các yêu cầu sau:  

a) Có nhân viên thử nghiệm được đào tạo đúng chuyên ngành kỹ thuật đối với phương tiện, thiết bị vật liệu thử nghiệm.

b) Có thiết bị thử nghiệm, được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định và đủ độ chính xác để thực hiện các chỉ tiêu thử nghiệm.

3. Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng công bố Danh mục các phòng thử nghiệm đạt chuẩn thực hiện việc thử nghiệm hiệu suất năng lượng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.

Điều 23. Hồ sơ công bố dán nhãn năng lượng đối với phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng  

1. Hồ sơ công bố dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng bao gồm:

a) Các thông số kỹ thuật của phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng.

b) Kết quả thử nghiệm hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng do các phòng thử nghiệm quy định tại Điều 20 Nghị định này cấp.

c) Giấy công bố dán nhãn năng lượng.

d) Mẫu nhãn năng lượng dự kiến

2. Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc tiếp nhận Hồ sơ công bố dán nhãn năng lượng đối với phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng.

Điều 24. Đình chỉ việc dán nhãn năng lượng

1. Các trường hợp sau đây bị đình chỉ việc dán nhãn năng lượng:

a) Dán nhãn năng lượng giả.

b) Dán nhãn năng lượng khi chưa thực hiện Công bố dán nhãn năng lượng

c) Nhãn năng lượng không đúng nội dung, quy cách hoặc ghi sai thông số hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng.

2. Đình chỉ, thu hồi dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị, vật liệu xây dựng trong các trường hợp sau đây:

a) Có gian dối trong hồ sơ công bố dán nhãn năng lượng.

b) Có kết quả thử nghiệm không đúng với hiệu suất năng lượng thực tế của phương tiện, thiết bị, vật liệu xây dựng.

c) Bị xử phạt 02 lần do vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 25. Báo cáo của các cơ sở sản xuất phương tiện, thiết bị vật liệu xây dựng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị, vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng

1. Cơ sở sản xuất phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng có trách nhiệm hàng năm gửi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương các nội dung sau:

a) Tên cơ sở, địa chỉ.

b) Chủng loại phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng và số lượng từng loại đã bán.

c) Hiệu suất năng lượng của từng loại phương tiện, thiết bị, Vật liệu xây dựng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương tại địa phương giao Sở quản lý chuyên ngành tiếp nhận tổng hợp thông tin báo cáo của các cơ sở sản xuất phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng và vật liệu xây dựng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng tại địa phương, gửi Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng trước ngày 31 tháng 3 năm tiếp theo.

3. Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng hướng dẫn biểu mẫu báo cáo quy định tại Điều này.

Điều 26. Báo cáo của các doanh nghiệp nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng và vật liệu xây dựng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng

1. Doanh nghiệp nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng có trách nhiệm hàng năm gửi báo cáo tới Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương các nội dung sau:

a) Tên cơ sở, địa chỉ.

b) Chủng loại phương tiện, thiết bị, vật liệu xây dựng; nước sản xuất và số lượng từng loại phương tiện, thiết bị nhập khẩu.

c) Hiệu suất năng lượng của từng loại phương tiện, thiết bị, thông tin cách nhiệt vật liệu xây dựng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở quản lý chuyên ngành tiếp nhận tổng hợp thông tin báo cáo của các cơ sở nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng và vật liệu xây dựng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng tại địa phương gửi quản lý là Bộ Công Thương hoặc Bộ Xây dựng trước ngày 31 tháng 3 năm tiếp theo.

3. Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng hướng dẫn biểu mẫu báo cáo quy định tại Điều này.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin về chủng loại, số lượng, nguồn gốc phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng, vật liệu xây dựng nhập khẩu thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng phải dán nhãn năng lượng theo đề nghị của Bộ chuyên ngành.

Điều 27. Kiểm tra, báo cáo việc thực hiện dán nhãn năng lượng

1. Hàng năm, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu đã công bố dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng có trách nhiệm thống kê về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết , vật liệu được dán nhãn năng lượng đã đưa ra thị trường trong năm và gửi về Bộ quản lý chuyên ngành trước ngày 01 tháng 3 năm tiếp theo.

2. Các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu phương tiện, thiết bị và vật liệu vi phạm các quy định về dán nhãn năng lượng bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra việc thực hiện thử nghiệm phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng để dán nhãn năng lượng tại các phòng thử nghiệm; kiểm tra hoạt động in, dán nhãn năng lượng; kiểm tra định kỳ hoặc bất thường phương tiện, thiết bị đã được dán nhãn năng lượng đang lưu thông trên thị trường.

Điều 28. Phương tiện, thiết bị và vật liệu xây dựng sử dụng năng lượng phải loại bỏ

1. Căn cứ xác định phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết , vật liệu phải loại bỏ bao gồm:

a) Không đạt các quy chuẩn an toàn của phương tiện, thiết bị, vật liệu xây dựng.

b) Hiệu suất sử dụng năng lượng của phương tiện, thiết bị thấp hơn mức hiệu suất năng lượng tối thiểu, vật liệu xây dựng không đáp ứng được tiêu chuẩn cách nhiệt.

c) Phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Mức hiệu suất năng lượng tối thiểu được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố trong tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phương tiện, thiết , vật liệu phải loại bỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Nghiêm cấm việc nhập khẩu, lưu thông các phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị và,vật liệu xây dựng phải loại bỏ.

Chương VII

BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY

SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

Điều 29. Áp dụng các biện pháp quản lý và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan ban hành quy định về các biện pháp quản lý và công nghệ khuyến khích hoặc bắt buộc áp dụng trong sản xuất công nghiệp theo quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan ban hành quy định về các biện pháp quản lý và công nghệ khuyến khích hoặc bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng theo quy định tại Điều 15 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, hoạt động giao thông vận tải theo quy định tại Điều 19 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan ban hành quy định về các biện pháp quản lý và công nghệ khuyến khích hoặc bắt buộc áp dụng trong sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Điều 30. Kiểm toán năng lượng và báo cáo tình hình sử dụng năng lượng tại các cơ sở không thuộc Danh mục cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm

1. Khuyến khích các cơ sở không thuộc Danh mục cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm định kỳ tổ chức kiểm toán năng lượng và báo cáo tình hình sử dụng năng lượng.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở thực hiện kiểm toán năng lượng và báo cáo tình hình sử dụng năng lượng như đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.

Điều 31. Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

1. Chương trình  quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gồm các nội dung chính sau:

a) Hoàn thiện khung thể chế, cập nhật các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

b) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

c) Nghiên cứu, phát triển các dự án ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất năng lượng trong sản xuất công nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải, nông nghiệp, dịch vụ.

d) Hỗ trợ dự án thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

2. Nguồn tài chính thực hiện Chương trình uốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được hình thành từ:

a) Ngân sách nhà nước dành cho Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả không thuộc loại chi ngân sách nhà nước hàng năm cho hoạt động khoa học, công nghệ.

b) Các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước.

c) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

d) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

b) Thường trực cơ quan chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đặt tại Bộ Công Thương. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng nội dung, nhiệm vụ, cơ chế quản lý của Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

c) Bộ Tài chính chủ trì, với Bộ Công Thương xây dựng cơ chế tài chính của Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

d) Căn cứ vào Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai nhiệm vụ được phân công, phân cấp.

Điều 32. Các chính sách ưu đãi đối với hoạt động thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

1. Bộ Nông nghiệp và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí môi trường và việc xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh bao gồm các dự án đầu tư, mở rộng, nâng cấp, cải tạo, chuyển đổi sang công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; các dự án đầu tư và chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; các dự án chuyển đổi số trong sản xuất, chế biến công nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; các dự án đầu tư về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do tổ chức dịch vụ năng lượng thực hiện.

2. Các tổ chức dịch vụ năng lượng được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước, hỗ trợ của Quỹ thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và hỗ trợ từ Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

3. Các cơ sở sử dụng năng lượng ký kết thỏa thuận tự nguyện về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả với cơ quan quản lý nhà nước hoặc tổ chức cung cấp năng lượng do Nhà nước quản lý hoặc ủy quyền được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ từ Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước.

4. Nhà nước ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đối các tổ chức dịch vụ năng lượng, khuyến khích các tổ chức dịch vụ năng lượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Điều 33. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

1. Vốn chủ sở hữu bao gồm:

a) Vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng do ngân sách nhà nước cấp. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ quyết định phù hợp với từng thời kỳ;

b) Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp tự nguyện không phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

c) Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ theo quy định;

d) Các nguồn vốn khác thuộc vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

2. Vốn huy động từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật bảo đảm phù hợp với khả năng hoàn trả của Quỹ.

3. Vốn nhận ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế tài chính đối với Quỹ thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Điều 34. Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

1. Các Bộ, ngành,  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức của cộng đồng, động viên sự tham gia của nhân dân trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

2. Các biện pháp nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bao gồm:

a) Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách về quản lý năng lượng cho các cơ sở, ngành và địa phương.

b) Phổ cập nội dung tiết kiệm năng lượng thông qua hệ thống giáo dục các cấp và các phương tiện thông tin đại chúng.

c) Đưa nội dung thúc đẩy các hoạt động tiết kiệm năng lượng vào hoạt động của các hội khoa học kỹ thuật, tổ chức đoàn thể quần chúng.

d) Tổ chức các phòng trưng bày sản phẩm tiết kiệm năng lượng, tổ chức các cuộc thi sáng tạo về tiết kiệm năng lượng.

Chương VIII

KIỂM TRA, THANH TRA VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG

 TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

Điều 35. Nội dung kiểm tra, thanh tra về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

1. Chế độ, nội dung báo cáo, kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, kiểm toán năng lượng tại các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.

2. Hoạt động của các tổ chức tư vấn kiểm toán năng lượng.

3. Chế độ báo cáo, thống kê sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.

4. Việc tuân thủ các quy định về hoạt động dán nhãn năng lượng.

5. Việc tuân thủ các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

6. Các nội dung quy định về các hành vi bị cấm tại Điều 8 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Điều 36. Quyền hạn và trách nhiệm về kiểm tra, thanh tra sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý năng lượng có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc sử dụng năng lượng của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; kiểm tra hoạt động dán nhãn năng lượng đối với phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quy định.

2. Đoàn thanh tra, thanh tra viên khi tiến hành thanh tra về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có trách nhiệm:

a) Thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về thanh tra; không được gây phiền hà, sách nhiễu, làm cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng thanh tra.

b) Áp dụng kịp thời các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận thanh tra và biện pháp xử lý do mình quyết định.

Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Đối tượng thanh tra về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp cho đoàn thanh tra, thanh tra viên các tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.

2. Tạo điều kiện để đoàn thanh tra và thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ.

3. Chấp hành các quyết định xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên.

4. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 38. Trách nhiệm của các Bộ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

1. Bộ Công Thương:

a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo các nhiệm vụ được quy định trong Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

b) Phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giám sát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Nghị định này, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

c) Tổ chức và bố trí nguồn nhân lực phù hợp để giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ:

Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các nhiệm vụ sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và công bố tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng và mức hiệu suất năng lượng tối thiểu cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng đang được sử dụng phổ biến theo lộ trình dán nhãn năng lượng; tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng đối với kết cấu kiến trúc, vật liệu xây dựng, chiếu sáng, sưởi ấm, làm mát và mức cung cấp năng lượng cho các khu vực chủ yếu trong các tòa nhà; tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống quản lý năng lượng trong cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, tòa nhà và doanh nghiệp vận tải.

b) Phối hợp với các Bộ quản lý ngành liên quan xây dựng chính sách chuyển giao công nghệ, tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

3. Bộ Xây dựng:

Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các nhiệm vụ sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong thiết kế xây dựng các công trình xây dựng, vật liệu xây dựng, ban hành định mức sử dụng năng lượng áp dụng trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn việc quản lý sử dụng năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong hoạt động xây dựng; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với hoạt động xây dựng.

c) Tổ chức đào tạo, tập huấn các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng.

d) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng đối với một số loại phương tiện giao thông vận tải phù hợp với từng thời kỳ và tổ chức kiểm tra việc tuân thủ.

đ) Ban hành quy định về quản lý kỹ thuật, hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh vận tải xây dựng định ngạch và thực hiện công tác bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ trong quá trình khai thác, sử dụng phương tiện giao thông vận tải nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn việc quản lý sử dụng năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong hoạt động giao thông, vận tải; chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong công tác tổ chức, điều hành hệ thống giao thông vận tải.

g) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng; nghiên cứu phát triển các dạng nhiên liệu, năng lượng tái tạo thay thế nhiên liệu truyền thống sử dụng trong giao thông vận tải.

h) Bộ Xây dựng xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng năng lượng trong vận chuyển hàng hóa, hành khách.

4. Bộ Nông nghiệp và Môi trường:

Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các nhiệm vụ sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, thủy lợi.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn việc quản lý sử dụng năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong sản xuất nông nghiệp; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với sản xuất nông nghiệp, thủy lợi.

c) Tổ chức đào tạo, tập huấn các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn và thủy lợi.

5. Bộ Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hướng dẫn chi tiết về chính sách ưu đãi tài chính đối với hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sản phẩm tiết kiệm năng lượng.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo:

Tổ chức đưa nội dung về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hoạt động giáo dục, đào tạo phù hợp với từng cấp học.

7. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương tổ chức và chỉ đạo các phương tiện truyền thông thực hiện các chương trình quảng bá, nâng cao nhận thức của xã hội về thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Điều 39. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các nhiệm vụ sau đây:

1. Xây dựng chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện.

2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tại địa phương kiểm tra, rà soát, lập danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm. Ban hành Danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm một (01) năm một lần.

3. Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp thông tin của các báo cáo và kế hoạch sử dụng năng lượng của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm tại địa phương.

Điều xx. Điều khoản chuyển tiếp

Điều 40. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày    tháng … năm….

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Điều 41. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG



 

 

Phạm Minh Chính

 

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số                 /NĐ-CP ngày         tháng        năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đăng ký hoạt động Kiểm toán năng lượng

Mẫu số 02

Danh sách kiểm toán viên năng lượng

Mẫu số 03

Danh mục máy móc, thiết bị, dụng cụ thử nghiệm, đo lường phục vụ hoạt động kiểm toán năng lượng

Mẫu số 04

Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Kiểm toán năng lượng

Mẫu số 05

Giấy chứng nhận đơn vị kiểm toán năng lượng

Mẫu số 06

Báo cáo hoạt động kiểm toán năng lượng

 

 

 

 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…………, ngày…… tháng……. năm………

ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG

 

Kính gửi: ………………………………………………

1. Tên tổ chức: .................................................................................................................

Mã số đăng ký doanh nghiệp

2. Địa chỉ liên lạc: ................................................................................................

Điện thoại:……………………….. Fax:…………………… E-mail: ............................................

3. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số…………………. Cơ quan cấp:…………………. cấp ngày…………… tại ……………………..

4. Sau khi nghiên cứu quy định tại Nghị định số ……/2025/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2025 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán năng lượng, chúng tôi nhận thấy có đủ các điều kiện đăng ký hoạt động kiểm toán năng lượng

Trong lĩnh vực điện, nhiệt, hơi, khí nén, chiếu sáng

Đề nghị Bộ Công Thương xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm toán năng lượng nêu trên.

Chúng tôi cam kết sẽ thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp, các quy định có liên quan của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khai báo nói trên./.

 

 

LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)

 

 

Mẫu số 02

TÊN TỔ CHỨC: …………

DANH SÁCH KIỂM TOÁN VIÊN NĂNG LƯỢNG

Danh sách kiểm toán viên năng lượng 

STT

Họ và tên

Chuyên môn được đào tạo

Giấy Chứng nhận Kiểm toán viên số …..

Kinh nghiệm công tác    

(ghi số năm)

Kinh nghiệm kiểm toán năng lượng  

(ghi số lượng kiểm toán năng lượng đã tham gia)

Loại hợp đồng lao động đã ký

Ghi chú

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

....

 

 

 

 

 

 

 

 

(Tên tổ chức) gửi kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực của Kiểm toán viên năng lượng  đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị định số ……/2025/NĐ-CP ngày.... tháng.....năm 2025 của Chính phủ và cam đoan các nội dung khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai./.

 

 

………, ngày…… tháng…… năm……
LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu số 03

TÊN TỔ CHỨC: ……..

DANH MỤC MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DỤNG CỤ THỬ NGHIỆM, ĐO LƯỜNG PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG

 

1. Trang thiết bị cần kiểm định/hiệu chuẩn theo kế hoạch

TT

Tên máy móc, thiết bị, dụng cụ, kiểu loại, thông số kỹ thuật chính

Năm sản xuất, nước sản xuất

Năm đưa vào sử dụng và tình trạng thiết bị

Ghi chú

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

3

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Trang thiết bị khác

TT

Tên thiết bị

Đặc trưng kỹ thuật

Ngày đưa vào sử dụng

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(Tên tổ chức) cam kết các nội dung khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai./.

 

 

………, ngày…… tháng…… năm……
LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

Mẫu số 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

........., ngày...... tháng...... năm......

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN    NĂNG LƯỢNG

Kính gửi: …………………………………………………

1. Tên tổ chức: …………………………………………………………………………

2. Địa chỉ liên lạc: ……………………………………………………………………

Điện thoại:……………………. Fax:…………………… E-mail: ………………………

3. Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Kiểm toán năng lượng số:…………… ngày…/…/20… của Bộ Công Thương

4. Lý do đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Kiểm toán năng lượng: ………………………………………………………………………

5. Hồ sơ kèm theo:

- ……………………………………………………………………………………

- ………………………………………………………………………………………

Đề nghị Bộ Công Thương xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký  hoạt động Kiểm toán năng lượng cho …………………………………

 

Chúng tôi cam kết sẽ thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp, các quy định có liên quan của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khai báo nói trên./.

 

 

LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)

 

 

Mẫu số 05

BỘ CÔNG THƯƠNG

CỤC ĐỐI MỚI SÁNG TẠO, CHUYỂN ĐỔI XANH VÀ KHUYẾN CÔNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: …………………      

........., ngày...... tháng...... năm......

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG

 

Căn cứ Nghị định số ..../2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp;

Căn cứ Nghị định/Quyết định số………… quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của (tên cơ quan cấp Giấy chứng nhận);

Xét đề nghị của (tên đơn vị được giao thẩm xét hồ sơ), (tên cơ quan cấp Giấy chứng nhận) chứng nhận:

1. (Tên tổ chức kiểm toán năng lượng) …………………………………………………

Mã số Doanh nghiệp:

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..

Điện thoại:…………………… Fax:…………………… E-mail: ……………………………...

Đã đăng ký hoạt động kiểm toán năng lượng  đối với ngành……………… 2 trong lĩnh vực………………………… 3

2. Số đăng ký: ………………………………………………………………………………………

3. Giấy chứng nhận này có hiệu lực ... năm kể từ ngày ký./.

 

Nơi nhận:

- Tên tổ chức tại mục 1;

- Lưu VT,...

BỘ CÔNG THƯƠNG

 

 

 

 

           

 

 

Mẫu số 06

 

(TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN)
(TÊN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG )
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

........., ngày ...... tháng ...... năm 20…

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÊN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG
(Từ ngày.... /..../ 20... đến ngày.... /..../20....)

Kính gửi: Cục ĐCK Bộ Công Thương

1. Tên tổ chức TÊN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG   

2. Địa chỉ: ………..…………………………………………………

3. Điện thoại:…………… …. Fax:……… ……… E-mail: ………………………

4. Tình hình hoạt động

(Tên tổ chức chứng nhận) báo cáo tình hình hoạt động   KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG từ ngày... /..../ 20... đến ngày... /..../ 20... như sau:

a) Đơn vị được   KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG trong kỳ báo cáo

TT

Tên đơn vị

Địa chỉ (ghi địa danh tỉnh/ thành phố)

Thời gian thực hiện báo cáo Kiểm toán năng lượng

Ghi chú

 1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Các kiến nghị, đề xuất (nếu có)

(Tên tổ chức chứng nhận) báo cáo để (cơ quan cấp Giấy chứng nhận) biết./.

 

 

LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Nghị định DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi