- Tổng quan
- Nội dung
- Tải về
Dự thảo Nghị định về trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon
| Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường | Loại dự thảo: | Nghị định |
| Cơ quan chủ trì dự thảo: | Đang cập nhật | Trạng thái: | Chưa thông qua |
Phạm vi điều chỉnh
Dự thảo Nghị định về trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon.
| CHÍNH PHỦ _________ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
| __________________________________ |
| Số: /2025/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2025 |
DỰ THẢO
NGHỊ ĐỊNH
Về trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
và tín chỉ các-bon
____________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định về trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon nhằm thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định và các mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính khác.
Điều 2.Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức tại Việt Nam và đối tác quốc tế thực hiện trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon.
Điều 3.Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon là hoạt động trao đổi kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon giữa Việt Nam và đối tác quốc tế, được thực hiện trong khuôn khổ Thỏa thuận hợp tác thực hiện theo khoản 2 Điều 6 Thỏa thuận Paris (gọi tắt là Thỏa thuận Điều 6.2), hoặc theo cơ chế quy định tại khoản 4 Điều 6 Thỏa thuận Paris (gọi tắt là Cơ chế Điều 6.4), hoặc ngoài khuôn khổ Thỏa thuận Điều 6.2 và Cơ chế Điều 6.4.
2. Thỏa thuận Paris là điều ước quốc tế trong khuôn khổ của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu có hiệu lực thực hiện từ năm 2021, quy định trách nhiệm của các quốc gia thành viên về thích ứng, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thông qua Đóng góp do quốc gia tự quyết định.
3. Thỏa thuận Điều 6.2 là điều ước, thỏa thuận quốc tế được ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia là Bên tham gia của Thỏa thuận Paris hoặc tổ chức quốc tế nhằm thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định (gọi tắt là NDC) hoặc các mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính khác, theo đó cho phép:
a) Chuyển giao kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon từ Việt Nam cho đối tác quốc tế thông qua việc cấp văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế của Việt Nam;
b) Chuyển giao kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon từ đối tác quốc tế về Việt Nam thông qua việc cấp văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế của nước chủ nhà.
4. Cơ chế Điều 6.4 là cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon được quy định tại khoản 4 Điều 6 Thỏa thuận Paris, cho phép các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ để thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong NDC hoặc các mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính khác.
5. Mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính khác quy định tại Nghị định này là mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên ngoài mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong NDC (gọi tắt là mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các điều ước quốc tế); hoặc mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tự nguyện của cơ quan, tổ chức.
6. Đối tác quốc tế là quốc gia, tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài hoặc cơ quan, tổ chức được ủy quyền bởi quốc gia, tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài có tham gia hợp tác hoặc trao đổi kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon với Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
7. Ủy ban hỗn hợp là cơ quan, tổ chức do các bên ký kết Thỏa thuận Điều 6.2 thành lập để quản lý, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện Thỏa thuận.
8. Chương trình, dự án là chương trình, dự án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tạo kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon theo các tiêu chuẩn các-bon.
9. Tiêu chuẩn các-bon là quy định về nguyên tắc, yêu cầu, quy trình, thủ tục và phương pháp luận để tạo tín chỉ các-bon từ hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
10. Cơ quan giám sát Cơ chế Điều 6.4 là cơ quan được thành lập trong khuôn khổ Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (gọi tắt là UNFCCC) để vận hành Cơ chế Điều 6.4, xây dựng, phê duyệt phương pháp tạo tín chỉ các-bon, đăng ký, chấp thuận chương trình, dự án và quản lý Hệ thống đăng ký của Cơ chế Điều 6.4.
11. Hệ thống đăng ký của Cơ chế Điều 6.4 là hệ thống cơ sở dữ liệu kỹ thuật số do Cơ quan giám sát Cơ chế Điều 6.4 vận hành để theo dõi, quản lý các chương trình, dự án và tín chỉ các-bon theo Cơ chế Điều 6.4.
12. Một đơn vị tín chỉ các-bon là chứng nhận thể hiện quyền phát thải một tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc một tấn khí carbon dioxide (CO2) tương đương.
13. Một đơn vị kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính là chứng nhận thể hiện quyền phát thải một tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc một tấn khí carbon dioxide (CO2) tương đương, nhưng không ban hành dưới dạng đơn vị tín chỉ các-bon.
14. Kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính được chuyển giao quốc tế ( gọi tắt là ITMO) là kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hoặc tín chỉ các-bon được Chính phủ quốc gia chủ nhà chấp thuận chuyển giao quốc tế và phải thực hiện điều chỉnh tương ứng theo quy định, hướng dẫn của Thỏa thuận Paris.
15. Quốc gia chủ nhà là quốc gia nơi chương trình, dự án được triển khai.
16. Điều chỉnh tương ứng là việc quốc gia chủ nhà thực hiện cộng thêm vào kết quả kiểm kê phát thải khí nhà kính quốc gia một lượng phát thải tương ứng với lượng ITMO đã chuyển giao. Lượng ITMO đó chỉ được tính vào mục tiêu giảm nhẹ phát khí nhà kính trong NDC hoặc các mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính khác của bên nhận chuyển giao.
17. Quy định, hướng dẫn của Thỏa thuận Paris gồm các quy định tại Thỏa thuận Paris và các quyết định, hướng dẫn do Hội nghị các Bên tham gia Thỏa thuận Paris ban hành.
18. Văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế là văn bản do nước chủ nhà ban hành cho phép sử dụng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon thu được trên lãnh thổ nước đó để thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí trong NDC của quốc gia khác hoặc các mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính khác. Văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Môi trường thay mặt Chính phủ ban hành và quản lý.
19. Tính bổ sung là một tiêu chí được sử dụng để đánh giá các chương trình, dự án có đủ điều kiện tạo kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon. Một chương trình, dự án được coi là có tính bổ sung khi đáp ứng các điều kiệu sau:
a) Chứng minh được lượng giảm phát thải khí nhà kính từ thực hiện chương trình, dự án cao hơn mức giảm phát thải theo quy định hoặc yêu cầu bắt buộc của quốc gia chủ nhà;
b) Chứng minh được chương trình, dự án áp dụng công nghệ giảm phát thải khí nhà kính tiên tiến, vượt trội so với công nghệ phổ biến tại quốc gia chủ nhà;
c) Chứng minh được chương trình, dự án khó triển khai hoặc khó thu hút đầu tư nếu không có hỗ trợ về công nghệ, tài chính hoặc nguồn thu từ việc bán kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon.
20. Tính bền vững là một tiêu chí được sử dụng để đánh giá các chương trình, dự án có đủ điều kiện tạo kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hoặc tín chỉ các-bon. Một chương trình, dự án được coi là có tính bền vững khi đáp ứng các điều kiệu sau đây:
a) Chứng minh được chương trình, dự án tiếp tục tạo ra kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính sau khi kết thúc giai đoạn tạo tín chỉ các-bon đã đăng ký;
b) Chứng minh được chương trình, dự án có đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia chủ nhà.
21. Tính hai lần là việc sử dụng cùng một lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon nhiều hơn một lần để thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong NDC hoặc mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính khác.
22. Ngày hoàn tất chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon là ngày việc chuyển giao quốc tế đó được ghi nhận trên Hệ thống đăng ký quốc gia về hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon (gọi tắt là Hệ thống đăng ký quốc gia).
23. Tiêu chuẩn các-bon độc lập là tiêu chuẩn các-bon được ban hành và quản lý bởi tổ chức quốc tế độc lập, cho phép các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án tạo tín chỉ các-bon để sử dụng và thực hiện các mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Điều 4.Nguyên tắc trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon
1. Trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon phải bảo đảm:
a) Ưu tiên thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong NDC của Việt Nam và các mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các điều ước quốc tế;
b) Hỗ trợ phát triển, chuyển giao công nghệ giảm phát thải khí nhà kính, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Hoạt động trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon phải được ghi nhận, công bố trên Hệ thống đăng ký quốc gia của Việt Nam.
3. Kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công là tài sản công, được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Đối với kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon hình thành từ dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP), cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước chủ trì, phối hợp với nhà đầu tư đề xuất với cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án PPP quyết định về tỷ lệ chia sẻ kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon thu được từ dự án. Tỷ lệ chia sẻ kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn tại hợp đồng dự án PPP, nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình triển khai dự án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, cơ chế chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước và nhà đầu tư.
5. Quy định về trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon tại Điều 27, Điều 28, Điều 29 và Điều 30 Nghị định này chỉ áp dụng đối với trường hợp bên nhận chuyển giao là các cơ quan, tổ chức Việt Nam có nghĩa vụ tuân thủ thực hiện các mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các điều ước quốc tế.
6. Kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon đã bị thu hồi, hết hiệu lực hoặc đang trong giai đoạn đình chỉ chuyển giao quốc tế thì không được chuyển giao quốc tế
Điều 5.Điều chỉnh tương ứng
1. Việc điều chỉnh tương ứng đối với lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính được chuyển giao quốc tế (ITMO) được thực hiện theo công thức sau:
Trong đó:
A: Phát thải khí nhà kính của Việt Nam cho năm mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong NDC sau khi điều chỉnh tương ứng (tCO2tđ);
B: Kết quả kiểm kê khí nhà kính quốc gia của Việt Nam cho năm mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại NDC (tCO2tđ);
C: Lượng ITMO chuyển giao giữa Việt Nam và đối tác quốc tế phải thực hiện điều chỉnh tương ứng, được tính theo công thức sau:
Trong đó:
R: Lượng ITMO được Việt Nam chuyển giao cho đối tác quốc tế trong năm y trong một giai đoạn thực hiện NDC.
V: Lượng IMTO chuyển giao cho Việt Nam trong năm y trong một giai đoạn thực hiện NDC.
n: Số năm trong giai đoạn thực hiện NDC.
2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện điều chỉnh tương ứng lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được chuyển giao quốc tế theo quy định của Thỏa thuận Paris.
Điều 6.Tỷ lệ chuyển giao quốc tế
1. Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế và thực hiện điều chỉnh tương ứng đối với kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án theo Danh mục biện pháp, hoạt động giảm phát thải khí nhà kính khuyến khích chuyển giao quốc tế tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp chuyển giao quốc tế có điều chỉnh tương ứng, tỷ lệ chuyển giao tối đa áp dụng cho lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được cấp cho giai đoạn tạo kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon đầu tiên đối với các chương trình, dự án theo từng biện pháp, hoạt động giảm phát thải quy định tại Danh mục các biện pháp, hoạt động giảm phát thải khí nhà kính được chuyển giao quốc tế có điều chỉnh tương ứng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp chuyển giao quốc tế không điều chỉnh tương ứng, tỷ lệ chuyển giao tối đa là 90% lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được cấp cho một giai đoạn đối với tất cả chương trình, dự án.
4. Lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon còn lại sau khi chuyển giao quốc tế được sử dụng để trao đổi trong nước.
5. Căn cứ tình hình thực tiễn, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Danh mục biện pháp, hoạt động giảm phát thải khí nhà kính khuyến khích chuyển giao quốc tế, tỷ lệ chuyển giao quốc tế có điều chỉnh tương ứng.
Chương II
TRAO ĐỔI QUỐC TẾ KẾT QUẢ GIẢM NHẸ PHÁT THẢI
KHÍ NHÀ KÍNH, TÍN CHỈ CÁC-BON TRONG KHUÔN KHỔ
THỎA THUẬN ĐIỀU 6.2
Điều 7. Ký kết Thỏa thuận Điều 6.2
1. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục ký kết Thỏa thuận Điều 6.2 được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế và pháp luật về thỏa thuận quốc tế của Việt Nam.
2. Thỏa thuận Điều 6.2 bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Việc thành lập Ủy ban hỗn hợp hoặc chỉ định một cơ quan đại diện là đầu mối thực hiện thỏa thuận (gọi tắt là Cơ quan đầu mối);
b) Việc đăng ký dự án, công nhận kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và cấp tín chỉ các-bon;
c) Tiêu chuẩn các-bon được áp dụng;
d) Nghĩa vụ tài chính liên quan đến trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon;
đ) Cơ chế giải quyết tranh chấp;
e) Công nhận và công bố đơn vị thẩm định.
3. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện Thỏa thuận Điều 6.2.
Điều 8. Đăng ký dự án theo Thỏa thuận Điều 6.2
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu đăng ký dự án theo Thỏa thuận Điều 6.2 (gọi tắt là dự án Điều 6.2) gửi hồ sơ đăng ký ý tưởng dự án theo một trong các hình thức: trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Cơ quan đầu mối.
2. Hồ sơ đăng ký ý tưởng dự án Điều 6.2 bao gồm:
a) Đơn đăng ký ý tưởng dự án Điều 6.2 theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao các loại giấy phép và văn bản có liên quan đến tư cách pháp nhân, hoạt động của cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Thoả thuận Điều 6.2 và quy định pháp luật;
c) Tài liệu khác theo yêu cầu của Thỏa thuận Điều 6.2.
3. Cơ quan đầu mối tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký ý tưởng dự án Điều 6.2 theo các nội dung: sự phù hợp của ý tưởng dự án với Danh mục tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và các mục tiêu chiến lược phát triển ngành, địa phương. Trong quá trình đánh giá, Cơ quan đầu mối gửi hồ sơ đăng ký ý tưởng dự án Điều 6.2 đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để lấy ý kiến. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn đánh giá hồ sơ đăng ký ý tưởng dự án Điều 6.2 là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký ý tưởng dự án Điều 6.2, Cơ quan đầu mối thông báo bằng văn bản kết quả đánh giá cho cơ quan, tổ chức đã gửi hồ sơ; trường hợp không chấp thuận việc đăng ký ý tưởng dự án Điều 6.2 thì phải nêu rõ lý do. Ngay sau khi chấp thuận đăng ký ý tưởng dự án Điều 6.2, Cơ quan đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ ý tưởng dự án Điều 6.2 cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường để công bố trên Hệ thống đăng ký quốc gia.
5. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ý tưởng dự án Điều 6.2 được chấp thuận đăng ký, cơ quan, tổ chức gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận đăng ký dự án Điều 6.2 đến Cơ quan đầu mối theo một trong các hình thức: trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.
6. Hồ sơ đề nghị chấp thuận đăng ký dự án Điều 6.2 bao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận đăng ký dự án Điều 6.2 theo Mẫu số 02A Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó bao gồm thông tin về tổ chức đại diện cho các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án (gọi tắt là tổ chức đại diện);
b) Tài liệu thiết kế dự án theo quy định của tiêu chuẩn các-bon áp dụng cho Thỏa thuận Điều 6.2 đã ký kết;
c) Báo cáo thẩm định dự án theo quy định của tiêu chuẩn các-bon áp dụng cho Thỏa thuận Điều 6.2 đã ký kết;
d) Bản sao các loại giấy phép và văn bản có liên quan đến hoạt động chuyên môn của dự án theo quy định pháp luật.
7. Cơ quan đầu mối tổ chức đánh giá hồ sơ đề nghị chấp thuận đăng ký dự án Điều 6.2 theo các nội dung: tính bổ sung và bền vững của dự án, sự phù hợp của giai đoạn tạo tín chỉ các-bon với việc thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong NDC của Việt Nam, đóng góp của dự án cho việc thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong NDC của Việt Nam. Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề nghị chấp thuận dự án Điều 6.2, Cơ quan đầu mối gửi hồ sơ để lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn đánh giá hồ sơ đề nghị chấp thuận đăng ký dự án Điều 6.2 là 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
8. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá hồ sơ đề nghị chấp thuận đăng ký dự án Điều 6.2, Cơ quan đầu mối thông báo bằng văn bản kết quả đánh giá cho cơ quan, tổ chức đã gửi hồ sơ; trường hợp không chấp thuật thì phải nêu rõ lý do. Ngay sau khi chấp thuận đăng ký dự án Điều 6.2, Cơ quan đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án Điều 6.2 cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường để công bố trên Hệ thống đăng ký quốc gia.
Điều 9.Sửa đổi nội dung hoạt động và thay đổi cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án Điều 6.2
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án Điều 6.2 có nhu cầu sửa đổi nội dung hoạt động dự án sau khi hồ sơ đăng ký dự án đã được chấp thuận, tổ chức đại diện gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi nội dung hoạt động dự án đến Cơ quan đầu mối theo một trong các hình thức: trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi nội dung hoạt động dự án Điều 6.2 bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung hoạt động dự án theo Mẫu số 02B Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu thiết kế dự án cập nhật.
c) Báo cáo thẩm định dự án cập nhật;
d) Bản sao các loại giấy phép và văn bản có liên quan đến sửa đổi hoạt động chuyên môn của dự án theo quy định pháp luật.
đ) Tài liệu khác gửi kèm theo quy định quy định của Thỏa thuận Điều 6.2 (nếu có).
3. Cơ quan đầu mối tổ chức đánh giá hồ sơ đề nghị sửa đổi nội dung hoạt động dự án Điều 6.2 theo các nội dung đề nghị sửa đổi. Trong quá trình đánh giá, Cơ quan đầu mối có thể gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi nội dung hoạt động dự án Điều 6.2 để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có quan liên quan. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn đánh giá hồ sơ đề nghị sửa đổi nội dung hoạt động dự án Điều 6.2 là 55 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá hồ sơ đề nghị sửa đổi nội dung hoạt động dự án Điều 6.2, Cơ quan đầu mối thông báo bằng văn bản kết quả đánh giá cho tổ chức đại diện; trường hợp không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do. Ngay sau khi chấp thuận việc sửa đổi nội dung hoạt động dự án Điều 6.2, Cơ quan đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đã sửa đổi nội dung hoạt động cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường để công bố trên Hệ thống đăng ký quốc gia.
5. Trường hợp cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án Điều 6.2 có nhu cầu thay đổi thành phần tham gia thực hiện dự án sau khi hồ sơ đăng ký dự án đã được chấp thuận, tổ chức đại diện gửi hồ sơ đề nghị theo một trong các hình thức: trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Cơ quan đầu mối.
6. Hồ sơ đề nghị thay đổi cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án Điều 6.2 bao gồm:
a) Đơn đề nghị thay đổi cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án Điều 6.2 theo Mẫu số 02B Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản thông báo về việc chấm dứt tham gia thực hiện dự án của cơ quan, tổ chức (nếu có).
7. Cơ quan đầu mối tổ chức thẩm tra xem xét hồ sơ đề nghị thay đổi cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án Điều 6.2 sau khi nhận hồ sơ đề nghị hợp lệ. Trong quá trình thẩm tra xem xét, Cơ quan đầu mối có thể gửi hồ sơ đề nghị thay đổi cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án Điều 6.2 để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có quan liên quan. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn thẩm tra hồ sơ đề nghị thay đổi cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án Điều 6.2 là 25 ngày kể từ ngày Cơ quan đầu mối nhận được hồ sơ hợp lệ.
8. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm tra xem xét hồ sơ đề nghị thay đổi cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án Điều 6.2, Cơ quan đầu mối xem xét, quyết định chấp thuận việc thay đổi và thông báo cho tổ chức đại diện; trường hợp không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do. Ngay sau khi chấp thuận việc thay đổi cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện Điều 6.2, Cơ quan đầu mối có trách nhiệm thông báo với Bộ Nông nghiệp và Môi trường để công bố trên Hệ thống đăng ký quốc gia.
Điều 10. Đo đạc, báo cáo, thẩm định kết quả giảm phát thải đối với các dự án Điều 6.2 thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam
1. Cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án Điều 6.2 trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm đo đạc, báo cáo kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính từ dự án Điều 6.2 theo quy định của tiêu chuẩn các-bon áp dụng cho Thỏa thuận Điều 6.2.
2. Kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính từ dự án Điều 6.2 trên lãnh thổ Việt Nam phải được thẩm định bởi đơn vị thẩm định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Là đơn vị thẩm định được cơ quan quản lý tiêu chuẩn các-bon áp dụng cho Thỏa thuận Điều 6.2 công nhận;
b) Là đơn vị thẩm định thuộc Danh sách đơn vị thẩm định do cơ quan đầu mối công bố.
3. Đơn vị thẩm định thực hiện thẩm định kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính từ các dự án Điều 6.2 theo quy định của tiêu chuẩn các-bon áp dụng cho Thỏa thuận Điều 6.2 và chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về kết quả thẩm định.
Điều 11.Cấp, công nhận, đăng ký kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon từ dự án Điều 6.2
1. Cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án Điều 6.2 có nhu cầu đăng ký cấp lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon từ dự án thực hiện theo quy định của Thỏa thuận Điều 6.2 và hướng dẫn của Cơ quan đầu mối.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấp thuận cấplượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon, Cơ quan đầu mối thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường để ghi nhận lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon đã được cấp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức trên Hệ thống đăng ký quốc gia.
3. Trường hợp Thỏa thuận Điều 6.2 không quy định về việc cấp lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon, cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án Điều 6.2 có nhu cầu được công nhận lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon từ dự án, tổ chức đại diện gửi hồ sơ đề nghị công nhận tới Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
4. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo thẩm định kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của dự án;
c) Tài liệu chứng minh kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon của dự án đã được cấp bởi Tổ chức quản lý tiêu chuẩn các-bon áp dụng cho Thỏa thuận Điều 6.2;
d) Văn bản đề nghị công nhận lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon của Cơ quan đầu mối (nếu có).
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon, Bộ Nông nghiệp và Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện về một trong các trường hợp: chấp nhận hồ sơ hợp lệ; yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu hồ sơ chưa hợp lệ. Thời hạn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ là 15 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo về yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
6. Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong quá trình đánh giá, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có thể gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon là 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon, Bộ Nông nghiệp và Môi trường thông báo cho tổ chức đại diện và ghi nhân lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon đã công nhận vào tài khoản của cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án trên Hệ thống đăng ký quốc gia; trường hợp không công nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 12.Gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho dự án Điều 6.2
1. Trong thời hạn 180 ngày trước ngày kết thúc giai đoạn tạo tín chỉ các-bon của dự án Điều 6.2, trường hợp cơ quan, cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án có nhu cầu gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon, tổ chức đại diện gửi hồ sơ đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon tới Cơ quan đầu mối.
2. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho dự án theo Mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu thiết kế dự án cập nhật;
c) Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện dự án.
3. Cơ quan đầu mối tổ chức đánh giá hồ sơ đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho dự án Điều 6.2 theo các nội dung: hiệu quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tính bổ sung, tính bền vững, sự phù hợp của giai đoạn tạo tín chỉ các-bon mới với việc thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong NDC của Việt Nam. Trong quá trình đánh giá, Cơ quan đầu mối có thể gửi hồ sơ đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho dự án Điều 6.2 để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn đánh giá hồ sơ đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho dự án Điều 6.2 là 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá hồ sơ đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho dự án Điều 6.2, Cơ quan đầu mối thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện; trường hợp không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do. Ngay sau khi chấp thuận đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho dự án Điều 6.2, Cơ quan đầu mối có trách nhiệm thông báo với Bộ Nông nghiệp và Môi trường để công bố trên Hệ thống đăng ký quốc gia.
Điều 13. Chấp thuận chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon từ dự án Điều 6.2
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện dự án Điều 6.2 có nhu cầu chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon có điều chỉnh tương ứng (gọi tắt là chuyển giao quốc tế có điều chỉnh tương ứng) từ dự án Điều 6.2, tổ chức đại diện gửi đơn đề nghị chấp thuận chuyển giao quốc tế có yêu cầu điều chỉnh tương ứng theo Mẫu 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này tới Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo một trong các hình thức: trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị chấp thuận chuyển giao quốc tế có điều chỉnh tương ứng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức xem xét và ban hành văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
Văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế theo Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon không điều chỉnh tương ứng, tổ chức đại diện thông báo theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này tới Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn tất việc chuyển giao quốc tế.
Điều 14. Thu hồi chấp thuận đăng ký dự án Điều 6.2
1. Cơ quan đầu mối thực hiện thu hồi đăng ký chấp thuận dự án Điều 6.2 trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của chương trình, dự án hết thời hạn hiệu lực;
b) Hoạt động của chương trình, dự án bị chấm dứt theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án do vi phạm pháp luật;
c) Các trường hợp khác theo quy định pháp luật hoặc theo Thỏa thuận Điều 6.2.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản thu hồi chấp thuận dự án Điều 6.2, cơ quan đầu mối có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường để công bố trên Hệ thống đăng ký quốc gia.
3. Việc thu hồi văn bản chấp thuận dự án Điều 6.2 không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon đã được chấp thuận chuyển giao quốc tế trước thời điểm văn bản chấp thuận bị thu hồi.
Điều 15. Chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon về Việt Nam theo Thỏa thuận Điều 6.2
1. Khi có nhu cầu sử dụng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon quốc tế để thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của lĩnh vực hoặc mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các điều ước quốc tế trong phạm vi quản lý, bộ quản lý lĩnh vực xây dựng phương án mua kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon về Việt Nam, gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để lấy ý kiến.
2. Phương án mua kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon về Việt Nam gồm các thông tin sau:
a) Đối tác quốc tế chuyển giao kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon;
b) Lượng, loại kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon;
c) Nguồn kinh phí sử dụng để mua kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon.
3. Sau khi có ý kiến đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Môi trường đối với phương án quy định tại khoản 1 Điều này, bộ quản lý lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan có liên quan tổ chức đàm phán, ký kết Thỏa thuận Điều 6.2 với đối tác quốc tế.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế của đối tác quốc tế, cơ quan, tổ chức Việt Nam thực hiện việc mua kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về hoàn tất việc mua kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon tới bộ quản lý lĩnh vực và Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo Mẫu số 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Văn bản thông báo phải kèm theo văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế của đối tác quốc tế.
5. Bộ Nông nghiệp và Môi trường ghi nhận lượng kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon mua về Việt Nam trên Hệ thống đăng ký quốc gia và thực hiện điều chỉnh tương ứng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Chương III
TRAO ĐỔI QUỐC TẾ TÍN CHỈ CÁC-BON TỪ CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN ĐIỀU 6.4
Điều 16. Đăng ký chương trình, dự án Điều 6.4
1. Việc đăng ký chương trình, dự án theo Cơ chế Điều 6.4 (gọi tắt là chương trình, dự án Điều 6.4) thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Thỏa thuận Paris.
2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức đánh giá hồ sơ văn kiện chương trình, dự án Điều 6.4 sau khi nhận được thông báo kèm theo hồ sơ văn kiện chương trình, dự án từ Ban Thư ký UNFCCC theo các nội dung:
a) Thông tin các bên tham gia;
b) Tính bổ sung và tính bền vững của chương trình, dự án;
c) Sự phù hợp của giai đoạn tạo tín chỉ các-bon với việc thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong NDC của Việt Nam;
d) Đóng góp của chương trình, dự án cho thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong NDC của Việt Nam.
3. Trong quá trình đánh giá, Bộ Nông nghiệp và Môi trường gửi hồ sơ văn kiện chương trình, dự án để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có quan liên quan. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn đánh giá hồ sơ là 55 ngày kể từ ngày Bộ Nông nghiệp và Môi trường nhận được thông báo kèm theo hồ sơ từ Ban Thư ký UNFCCC.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá hồ sơ văn kiện chương trình, dự án Điều 6.4, Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định chấp thuận chương trình, dự án được đăng ký theo Cơ chế Điều 6.4 và thông báo cho Ban Thư ký UNFCCC; trường hợp không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do.
Văn bản chấp thuận chương trình, dự án được đăng ký theo Cơ chế Điều 6.4 theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Sau khi chương trình, dự án Điều 6.4 được Cơ quan giám sát phê duyệt đăng ký, tổ chức đại diện cho các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án (gọi tắt là tổ chức đại diện) có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 hằng năm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện thu hồi văn bản chấp thuận chương trình, dự án Điều 6.4 trong các trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của chương trình, dự án hết thời hạn hiệu lực;
b) Hoạt động của chương trình, dự án bị chấm dứt theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án do vi phạm pháp luật;
c) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chương trình, dự án Điều 6.4 được Cơ quan giám sát Cơ chế Điều 6.4 phê duyệt đăng ký, tổ chức đại diện không thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Trước khi thực hiện thu hồi văn bản chấp thuận chương trình, dự án Điều 6.4 trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án. Sau 60 ngày kể từ ngày thực hiện việc thông báo này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường thông báo cho Ban Thư ký UNFCCC để thực hiện hủy đăng ký chương trình, dự án Điều 6.4.
8. Việc thu hồi văn bản chấp thuận chương trình, dự án Điều 6.4 không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các tín chỉ các-bon đã được chấp thuận chuyển giao quốc tế trước thời điểm văn bản chấp thuận bị thu hồi.
9. Trường hợp các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án Điều 6.4 có nhu cầu hủy đăng ký chương trình, dự án, tổ chức đại diện thực hiện thủ tục hủy đăng ký chương trình dự án theo quy định, hướng dẫn của Thỏa thuận Paris. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và bảo đảm không làm phát sinh trách nhiệm đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi hủy đăng ký.
Điều 17. Sửa đổi nội dung hoạt động và thay đổi cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án Điều 6.4
1. Việc sửa đổi nội dung hoạt động chương trình, dự án Điều 6.4 thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Thỏa thuận Paris.
2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức đánh giá hồ sơ đề nghi sửa đổi nội dung hoạt động chương trình, dự án Điều 6.4 sau khi nhận được thông báo kèm theo hồ sơ đề nghị sửa đổi từ Ban Thư ký UNFCCC theo các nội dung đề nghị sửa đổi. Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề nghi sửa đổi nội dung hoạt động chương trình, dự án Điều 6.4, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có thể gửi hồ sơ để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có quan liên quan. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn đánh giá hồ sơ là 55 ngày kể từ ngày Bộ Nông nghiệp và Môi trường nhận được thông báo kèm theo hồ sơ từ Ban Thư ký UNFCCC.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá hồ sơ đề nghị sửa đổi nội dung hoạt động chương trình, dự án Điều 6.4, Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định chấp thuận hồ sơ và thông báo cho Ban Thư ký UNFCCC; trường hợp không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do.
4. Việc thay đổi cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án Điều 6.4 được thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Thỏa thuận Paris.
5. Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức thẩm tra, xem xét hồ sơ đề nghị thay đổi cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án Điều 6.4 sau khi nhận được thông báo kèm theo hồ sơ từ Ban Thư ký UNFCCC theo các nội dung đề nghị. Trong quá trình thẩm tra hồ sơ đề nghị thay đổi cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án Điều 6.4, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có thể gửi hồ sơ để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có quan liên quan. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn thẩm tra hồ sơ là 25 ngày kể từ ngày Bộ Nông nghiệp và Môi trường nhận được thông báo kèm theo hồ sơ từ Ban Thư ký UNFCCC.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm tra, xem xét hồ sơ đề nghị thay đổi cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án Điều 6.4, Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định chấp thuận việc thay đổi và thông báo cho Ban Thư ký UNFCCC; trường hợp không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 18.Cấp tín chỉ các-bon cho chương trình, dự án Điều 6.4
1. Việc cấp tín chỉ các-bon cho chương trình, dự án Điều 6.4 được thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Thỏa thuận Paris.
2. Sau khi tín chỉ các-bon từ chương trình, dự án Điều 6.4 được Cơ quan giám sát Cơ chế Điều 6.4 cấp, Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, cấp văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều 19.Gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho chương trình, dự án Điều 6.4
1. Trong thời hạn 90 ngày trước ngày kết thúc giai đoạn tạo tín chỉ các-bon của chương trình, dự án Điều 6.4, trường hợp cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án có nhu cầu gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho chương trình, dự án, tổ chức đại diện gửi hồ sơ đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon tới Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
2. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho chương trình, dự án theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu thiết kế chương trình, dự án cập nhật;
c) Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện chương trình, dự án Điều 6.4.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho chương trình, dự án Điều 6.4, Bộ Nông nghiệp và Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện về một trong các trường hợp: chấp nhận hồ sơ hợp lệ; yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu hồ sơ chưa hợp lệ. Thời hạn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ là 15 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo về yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức đánh giá hồ sơ đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho chương trình, dự án Điều 6.4 theo các nội dung: hiệu quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tính bổ sung, tính bền vững, sự phù hợp của giai đoạn tạo tín chỉ các-bon mới với việc thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong NDC của Việt Nam. Trong quá trình đánh giá, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có thể gửi hồ sơ đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho chương trình, dự án Điều 6.4 để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn đánh giá hồ sơ là 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá hồ sơ đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho chương trình, dự án Điều 6.4, Bộ Nông nghiệp và Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện; trường hợp không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do.
6. Sau khi đề nghị gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho chương trình, dự án Điều 6.4 được Bộ Nông nghiệp và Môi trường chấp thuận, cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án thực hiện gia hạn giai đoạn tạo tín chỉ các-bon cho chương trình, dự án theo quy định, hướng dẫn của Thỏa thuận Paris.
Điều 20. Chấp thuận chuyển giao quốc tế tín chỉ các-bon từ chương trình, dự án Điều 6.4
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án Điều 6.4 có nhu cầu chuyển giao quốc tế tín chỉ các-bon có điều chỉnh tương ứng từ chương trình, dự án Điều 6.4, tổ chức đại diện gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao quốc tế tín chỉ các-bon có điều chỉnh tương ứng tới Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo một trong các hình thức: trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.
2. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận chuyển giao quốc tế có điều chỉnh tương ứng theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo thẩm định kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của chương trình, dự án;
c) Văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế của đối tác quốc tế nhận chuyển giao (nếu có).
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao quốc tế tín chỉ các-bon có điều chỉnh tương ứng từ chương trình, dự án Điều 6.4, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức xem xét và ban hành văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này. Trong quá trình xem xét hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Môi trường lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan, tổ chức có liên quan. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế theo Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp chuyển giao quốc tế tín chỉ các-bon không điều chỉnh tương ứng, tổ chức đại diện thông báo theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này tới Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn tất việc chuyển giao quốc tế.
Điều 21. Chuyển giao quốc tế tín chỉ các-bon từ chương trình, dự án Điều 6.4 về Việt Nam
1. Việc chuyển giao quốc tế tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án Điều 6.4 về Việt Nam chỉ áp dụng với cơ quan, tổ chức Việt Nam là một bên tham gia chương trình, dự án Điều 6.4 tại nước chủ nhà. Cơ quan tổ chức Việt Nam khi thực hiện chuyển giao quốc tế tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án Điều 6.4 về Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật của nước chủ nhà.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế của nước chủ nhà, cơ quan, tổ chức Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo Mẫu số 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Văn bản thông báo phải kèm theo văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế của nước chủ nhà.
3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường ghi nhận tín chỉ các-bon chuyển giao về Việt Nam trên Hệ thống đăng ký quốc gia và thực hiện điều chỉnh tương ứng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Chương IV
TRAO ĐỔI QUỐC TẾ KẾT QUẢ GIẢM NHẸ PHÁT THẢI
KHÍ NHÀ KÍNH, TÍN CHỈ CÁC-BON TỪ CÁC CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN THEO CÁC TIÊU CHUẨN CÁC-BON ĐỘC LẬP
Điều 22. Công nhận các tiêu chuẩn các-bon độc lập
1. Các bộ quản lý lĩnh vực rà soát và đề xuất các phương pháp tạo tín chỉ các-bon thuộc các tiêu chuẩn các-bon độc lập, gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp và xây dựng danh mục các tiêu chuẩn các-bon độc lập được áp dụng ở Việt Nam.
2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm công bố và cập nhật danh mục các tiêu chuẩn các-bon độc lập được áp dụng ở Việt Nam trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
3. Tiêu chuẩn các-bon độc lập được xem xét để công nhận phải đáp ứng tối thiểu các điều kiện sau:
a) Có hệ thống quản lý minh bạch và được quốc tế công nhận về phát triển, thẩm định, giám sát dự án và cấp tín chỉ các-bon;
b) Áp dụng phương pháp tạo tín chỉ các-bon rõ ràng, bảo đảm tính bổ sung, tính bền vững, định lượng, có thể kiểm chứng và không trùng lặp;
c) Có cơ chế công bố thông tin và tiếp nhận phản hồi của bên liên quan;
d) Có cơ chế kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu và hợp tác kỹ thuật với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 23. Đăng ký chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập
1. Việc đăng ký chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập được thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Tổ chức quản lý tiêu chuẩn các-bon độc lập
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập được đăng ký, tổ chức đại diện có trách nhiệm đăng ký tài khoản trên Hệ thống đăng ký quốc gia. Hồ sơ đăng ký tài khoản trên Hệ thống đăng ký quốc gia gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký tài khoản trên Hệ thống đăng ký quốc gia theo Mẫu số 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập;
c) Phương thức liên lạc của chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp tài khoản và thông tin cho tổ chức đại diện; trường hợp từ chối thì phải nêu rõ lý do.
3. Trường hợp có sửa đổi nội dung hoạt động, thay đổi về thành phần tham gia thực hiện hoặc hủy đăng ký chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập, tổ chức đại diện thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Tổ chức quản lý tiêu chuẩn các-bon độc lập và có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về việc thay đổi kèm theo văn bản chấp thuận của Tổ chức quản lý tiêu chuẩn các-bon độc lập cho bộ quản lý lĩnh vực và Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
4. Sau khi chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập được đăng ký, tổ chức đại diện có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án cho bộ quản lý lĩnh vực và Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 hằng năm theo Mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị Tổ chức quản lý tiêu chuẩn các-bon độc lập hủy đăng ký đối với chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của chương trình, dự án hết thời hạn hiệu lực;
b) Hoạt động của chương trình, dự án bị chấm dứt theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án do vi phạm pháp luật;
c) Tổ chức đại diện không thực hiện nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 8 Điều này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chương trình, dự án được đăng ký.
6. Trước khi đề nghị Tổ chức quản lý tiêu chuẩn các-bon độc lập hủy đăng ký đối với chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án và bộ quản lý lĩnh vực . Sau 60 ngày kể từ ngày thực hiện việc thông báo này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường thông báo cho Tổ chức quản lý tiêu chuẩn các-bon độc lập để thực hiện hủy đăng ký.
Điều 24. Cấp tín chỉ các-bon cho chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập
1. Việc cấp tín chỉ các-bon cho chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập được thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Tổ chức quản lý tiêu chuẩn các-bon độc lập.
2. Sau khi tín chỉ các-bon từ chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập được cấp, tổ chức đại diện gửi thông báo cho bộ quản lý lĩnh vực và Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 25. Chấp thuận chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon từ chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập có nhu cầu chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon có điều chỉnh tương ứng từ chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập, tổ chức đại diện gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon có điều chỉnh tương ứng tới Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo một trong các hình thức: trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.
2. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận chuyển giao quốc tế có điều chỉnh tương ứng theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo thẩm định kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của chương trình, dự án;
c) Văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế của đối tác quốc tế nhận chuyển giao (nếu có).
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon có điều chỉnh tương ứng từ chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức xem xét và ban hành văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này. Trong quá trình xem xét hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Môi trường lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan, tổ chức có liên quan. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế theo Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon không điều chỉnh tương ứng, tổ chức đại diện thông báo theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này tới Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn tất việc chuyển giao quốc tế.
Điều 26. Chuyển giao quốc tế tín chỉ các-bon từ chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập về Việt Nam
1. Việc chuyển giao quốc tế tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập về Việt Nam chỉ áp dụng với cơ quan, tổ chức Việt Nam là một bên tham gia chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập tại quốc gia khác. Cơ quan tổ chức Việt Nam khi thực hiện chuyển giao quốc tế tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án tiêu chuẩn các-bon độc lập về Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật của nước chủ nhà.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế của nước chủ nhà, cơ quan, tổ chức Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo Mẫu số 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Văn bản thông báo phải kèm theo văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế của nước chủ nhà.
3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường ghi nhận tín chỉ các-bon chuyển giao về Việt Nam trên Hệ thống đăng ký quốc gia và thực hiện điều chỉnh tương ứng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Chương V
TRAO ĐỔI QUỐC TẾ KẾT QUẢ GIẢM NHẸ PHÁT THẢI
KHÍ NHÀ KÍNH, TÍN CHỈ CÁC-BON ĐỂ THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH THEO CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 27. Kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được chuyển giao để thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các điều ước quốc tế
1. Kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon được chuyển giao để thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các điều ước quốc tế bao gồm:
a) Tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án Điều 6.4;
b) Kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án theo các tiêu chuẩn các-bon độc lập được điều ước quốc tế công nhận.
2. Cơ quan đầu mối thực hiện điều ước quốc tế có trách nhiệm công bố, cập nhật danh mục các tiêu chuẩn các-bon độc lập được điều ước quốc tế công nhận.
Điều 28. Chấp thuận chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon để thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các điều ước quốc tế
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chương trình, dự án quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 27 có nhu cầu chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon có điều chỉnh tương ứng để thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các điều ước quốc tế, tổ chức đại diện gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon có điều chỉnh tương ứng tới Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo một trong các hình thức: trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.
2. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo thẩm định kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của chương trình, dự án.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon có điều chỉnh tương ứng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức xem xét và ban hành văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này; thông báo cho cơ quan đầu mối thực hiện điều ước quốc tế và bên nhận chuyển giao.
Văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế theo Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 29. Chuyển giao quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon về Việt Nam để thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các điều ước quốc tế
1. Các cơ quan, tổ chức Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các điều ước quốc tế được mua tín chỉ các-bon quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định này từ các chương trình, dự án thực hiện tại quốc gia khác về Việt Nam để thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các điều ước quốc tế.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế của quốc gia chủ nhà, cơ quan, tổ chức Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo Mẫu số 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Văn bản thông báo phải kèm theo văn bản chấp thuận chuyển giao quốc tế của quốc gia chủ nhà.
3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường ghi nhận tín chỉ các-bon chuyển giao về Việt Nam trên Hệ thống đăng ký quốc gia và thực hiện điều chỉnh tương ứng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Trách nhiệm của các bộ
Ngoài trách nhiệm được quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật hiện hành, các bộ: Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Tài chính có trách nhiệm sau:
1. Bộ Nông nghiệp và Môi trường thống nhất quản lý hoạt động trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon; chủ trì theo dõi việc triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon trong phạm vi lĩnh vực quản lý.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng cơ chế tài chính ưu đãi liên quan đến hoạt động trao đổi kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon để thực hiện mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các điều ước quốc tế.
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến các chương trình, dự án tham gia trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng trong công tác kiểm tra hoạt động trao đổi quốc tế kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon trên địa bàn quản lý.
3. Theo dõi, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện chương trình, dự án trên địa bàn quản lý.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày tháng năm 2025.
2. Bãi bỏ Điều 20a của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn được bổ sung tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 119/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, - Lưu: VT, NN (2). | TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
daky]
Trần Hồng Hà |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!