Dự thảo Nghị định về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chínhTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch do Nhà nước đầu tư, quản lý. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nhỏ lẻ; tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ
----------

Số:         /2019/NĐ-CP

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

Hà Nội, ngày     tháng     năm 2019

 

NGHỊ ĐỊNH

Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác

tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch

---------

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch do Nhà nước đầu tư, quản lý.

2. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nhỏ lẻ; tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước sạch.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).

4. Doanh nghiệp.

5. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch là một hệ thống gồm các công trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch đến nhiều hộ gia đình hoặc cụm dân cư sử dụng nước và các công trình phụ trợ có liên quan. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch bao gồm các loại hình: cấp nước tự chảy, cấp nước sử dụng bơm động lực, cấp nước bằng công nghệ hồ treo.

2. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản được đầu tư toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nhỏ lẻ là các công trình khai thác, xử lý nước cho một hoặc một vài hộ gia đình sử dụng nước ở nông thôn, miền núi như: công trình thu và chứa nước hộ gia đình, giếng thu nước ngầm tầng nông (giếng đào, giếng mạch lộ), giếng khoan đường kính nhỏ.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước sạch quy định tại Khoản 1 Điều 2 bao gồm:

a) Bộ Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước sạch tại đô thị;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước sạch tại nông thôn;

c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước sạch đô thị, nông thôn thuộc phạm vi địa phương quản lý là Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

5. Tự vận hành, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn là việc cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản trực tiếp thực hiện toàn bộ hoặc giao khoán cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện một số công việc của quá trình vận hành, khai thác tài sản.

6. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn là việc Nhà nước chuyển giao quyền khai thác tài sản cho tổ chức, cá nhân kinh doanh kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trong một khoảng thời hạn nhất định theo Hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.

7. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch là việc Nhà nước chuyển giao quyền khai thác cho tổ chức, cá nhân kinh doanh kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trong một khoảng thời gian nhất định gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn hiện có theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch

1. Mọi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch do Nhà nước đầu tư, quản lý đều được Nhà nước giao cho đối tượng quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật.

2. Quản lý nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được thực hiện thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Nhà nước từng bước tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch và thực hiện khai thác theo cơ chế thị trường; khuyến khích thực hiện xã hội hóa nhằm đa dạng hóa nguồn lực để duy trì, phát triển, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.

4. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; được thực hiện chế độ hao mòn, bảo trì tài sản theo quy định của pháp luật.

5. Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch phải bảo đảm công khai, minh bạch; được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

 

Chương II

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC

TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN

 

Mục 1. QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN

 

Điều 5. Rà soát, phân loại và nguyên tắc giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm rà soát, phân loại tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo nguyên tắc sau:

1. Trong thời hạn 60 ngày, đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được đầu tư xây dựng, mua sắm hoàn thành, đưa vào sử dụng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thực hiện việc giao tài sản cho đối tượng quản lý, bán tài sản theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sách nông thôn hiện có:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn đã được giao cho đối tượng quản lý theo đúng quy định của pháp luật quản lý, sử dụng công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung tương ứng với từng thời kỳ (Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung, Thông tư số 76/2017/TT ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính) thì thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định này;

b) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn đã giao cho đối tượng quản lý không đúng quy định của pháp luật quản lý, sử dụng công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung tương ứng với từng thời kỳ nêu tại điểm a Khoản 1 Điều này thực hiện thu hồi để giao tài sản cho đối tượng quản lý, bán tài sản theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn hiện chưa giao cho đối tượng quản lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện việc giao tài sản cho đối tượng quản lý, bán tài sản theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Căn cứ điều kiện cụ thể về quy mô tài sản sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, công nghệ cấp nước, xử lý nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng, khu vực nông thôn theo quy hoạch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn cho đối tượng quản lý, bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn như sau:

a) Đối tượng được giao quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, gồm:

- Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Đơn vị sự nghiệp công lập.

- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

b) Bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn cho tổ chức, cá nhân để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật kinh doanh nước sạch và pháp luật có liên quan.

Điều 6. Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có chức năng kinh doanh nước sạch, có năng lực quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

2. Việc giao, quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành về sản xuất, kinh doanh nước sạch và pháp luật có liên quan.

Điều 7. Giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị sự nghiệp công lập

1. Giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản), gồm:

a) Uỷ ban nhân dân cấp xã.

b) Đơn vị sự nghiệp công lập có năng lực quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch tập trung, gồm: Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Ban quản lý công trình cấp nước sạch, Đơn vị sự nghiệp công lập khác.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước cho Cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

3. Hồ sơ đề nghị giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn gồm:

a) Văn bản đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;

b) Danh mục tài sản giao quản lý (tên tài sản; số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; trình trạng): 01 bản chính;

c) Biên bản rà soát, phân loại tài sản hoặc hồ sơ tài sản được bàn giao đưa vào sử dụng: 01 bản chính;

d) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

4. Trình tự, thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

a) Sau khi hoàn thành việc rà soát, phân loại tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn quy định tại Điều 5 Nghị định này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập 01 bộ hồ sơ đề nghị giao quản lý tài sản quy định tại Khoản 3 Điều này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án giao tài sản không phù hợp.

Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản cho Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản gồm: Tên cơ quan được giao quản lý tài sản; danh mục tài sản giao quản lý (tên tài sản; số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; tình trạng tài sản); trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSNS-BBBG quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

 

Mục 2. HỒ SƠ QUẢN LÝ, KẾ TOÁN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN

 

Điều 8. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn gồm:

a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan;

b) Báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;

c) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

2. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn chịu trách nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tài sản và thực hiện chế độ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.

Điều 9. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định là một đối tượng ghi sổ kế toán.

Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan quản lý thì đối tượng ghi sổ kế toán là phần tài sản được giao cho từng cơ quan.

2. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn có trách nhiệm:

a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định này;

b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn hàng năm theo quy định của pháp luật.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:

a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn đang sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì sử dụng giá trị đã có để ghi sổ kế toán;

b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán thì sử dụng giá trị thực tế tương ứng với thời gian sử dụng còn lại của tài sản do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản quyết định để ghi sổ kế toán;

c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn hoàn thành, đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị ghi sổ kế toán là giá trị quyết toán, mua sắm theo quy định;

d) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được đầu tư xây dựng mới, hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau: giá trị đề nghị quyết toán; giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B; giá trị dự toán của dự án đã được phê duyệt. Khi có quyết toán được phê duyệt, kế toán thực hiện điều chỉnh giá trị đã ghi sổ theo quy định của pháp luật về kế toán;

đ) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trong quá trình quản lý, sử dụng được nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì khi dự án được phê duyệt quyết toán, giá trị quyết toán của dự án được kế toán tăng giá trị tài sản.

 

Mục 3. BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN

 

Điều 10. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn phải được bảo trì theo trình tự, quy trình, kế hoạch và tiêu chuẩn, định mức nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác.

2. Chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được xác định bằng một trong các phương pháp sau:

a) Xác định theo định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hoặc theo định mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể căn cứ tình hình thực tế tại địa phương;

b) Xác định trên cơ sở chi phí bình quân của hoạt động bảo trì công trình 3 năm liền kề trước đó cộng với yếu tố trượt giá (nếu có);

c) Kết hợp hai phương pháp quy định tại điểm a, b Khoản này.

3. Chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch trong kỳ.

4. Kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật; trừ các trường hợp sau đây:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trong thời gian cho thuê quyền khai thác mà tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác có nghĩa vụ thực hiện việc bảo trì theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;

b) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ thực hiện việc bảo trì theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;

c) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được tính thành phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.

5. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn đối với trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 4 Điều này thì việc lựa chọn tổ chức, cá nhân bảo trì tài sản và việc tổ chức thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan

Điều 11. Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch

1. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước:

a) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá bảo trì và khối lượng công việc cần thực hiện; Cơ quan, đơn vị quản lý tài sản lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản (trừ trường hợp bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tại các Điểm a, b, c Khoản 4 Điều 10 Nghị định này), báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.

b) Trên cơ sở Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan, người có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn cho Cơ quan, đơn vị quản lý tài sản.

c) Cơ quan, đơn vị quản lý tài sản tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trung hạn 3 năm và 5 năm thực hiện theo quy định của pháp luật về kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và kế hoạch tài chính 05 năm.

3. Việc lựa chọn đơn vị thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.

4. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

 

Mục 4. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN

 

Điều 12. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tự tổ chức vận hành, khai thác tài sản

1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ, thực tế vận hành tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn:

a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản trực tiếp thực hiện toàn bộ công việc của quá trình vận hành, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn.

b) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản quyết định giao khoán một số công việc của quá trình vận hành, khai thác tài sản cho tổ chức, đơn vị, cá nhân gồm:

- Vận hành tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn;

- Bảo trì;

- Thu tiền nước;

- Các công việc khác có liên quan đến vận hành, khai thác tài sản.

c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản quyết định việc cho thuê và giá thuê vận hành toàn bộ hoặc một số công việc trong quá trình vận hành, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn.

2. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn có trách nhiệm:

a) Xác định cụ thể đơn giá giao khoán đối với từng công việc cụ thể trong vận hành, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn;

b) Lựa chọn tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận khoán, đảm bảo chất lượng và hiệu quả;

c) Ký Hợp đồng giao khoán theo quy định của pháp luật;

d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng và nghiệm thu, thanh toán kinh phí khoán theo Hợp đồng đã ký kết.

Điều 13. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan.

2. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được xác định cụ thể trong Hợp đồng cho thuê quyền khai thác.

3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch gồm:

a) Văn bản đề nghị cho thuê quyền khai thác tài sản của Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;

b) Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 07/TSNS-ĐA quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

c) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

4. Lập, phê duyệt Đề án cho thuê thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản quy định tại Khoản 4 Điều này báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản kèm theo hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan theo quy định về Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến về các nội dung: tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; sự cần thiết, phù hợp của Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành về sản xuất, kinh doanh nước sạch và pháp luật có liên quan; sự phù hợp về cơ sở và phương pháp xác định giá cho thuê quyền khai thác tài sản; các nội dung trong Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản cần phải sửa đổi, bổ sung;

c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản hoàn thành việc tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện Đề án báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.

5. Căn cứ Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản tổ chức đấu giá để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá và ký Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải đảm bảo điều kiện có chức năng kinh doanh nước sạch nông thôn, có năng lực quản lý, vận hành và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.

6. Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Thông tin của bên cho thuê;

b) Thông tin của bên thuê;

c) Danh mục tài sản được cho thuê quyền khai thác;

d) Thời hạn cho thuê; giá cho thuê; phương thức và thời hạn thanh toán; trách nhiệm bảo trì tài sản do bên thuê thực hiện và chi trả;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều này;

e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

7. Quyền của tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.

a) Trực tiếp tổ chức vận hành, khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết;

b) Quyết định phương thức vận hành, khai thác tài sản đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành cấp nước sạch;

c) Được thu tiền kinh doanh nước sạch và các dịch vụ liên quan khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết.

d) Thực hiện các quyền khác của bên thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.

8. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch:

a) Bảo quản tài sản thuê (bao gồm cả đất gắn với tài sản); không để thất thoát, lấn chiếm và các hành vi khác theo quy định của pháp luật;

b) Sử dụng, khai thác tài sản thuê đúng mục đích; không được chuyển nhượng, bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn;

c) Thực hiện bảo trì đúng yêu cầu kỹ thuật và các quy định khác tại Hợp đồng đã ký kết; thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (nếu có);

d) Thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Hợp đồng; trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà doanh nghiệp thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng đã ký kết thì phải nộp tiền chậm nộp; mức tiền chậm nộp áp dụng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Đơn vị được giao quản lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng cho thuê quyền khai thác và chứng từ về việc nộp tiền của doanh nghiệp thuê (nếu có) gửi Cục thuế để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

đ) Định kỳ hoặc đột xuất thông báo với cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản về tình trạng của tài sản, đảm bảo hoạt động cung cấp nước sạch liên tục, ổn định;

e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên cho thuê; cùng bên cho thuê giải quyết phát sinh, vướng mắc;

g) Thực hiện các nghĩa vụ khác của bên thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật và Hợp đồng.

Điều 14. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan.

2. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Tiêu chí lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá gồm:

a) Năng lực, kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đầu tư, khai thác tài sản cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật;

b) Năng lực về tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được xác định cụ thể trong từng Hợp đồng chuyển nhượng với thời hạn tối đa không quá 30 năm.

4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn gồm:

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản của Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;

b) Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 07/TSNS-ĐA tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

c) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sai.

5. Lập, phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch:

a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại Khoản 4 Điều này báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản kèm theo hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều này gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan theo quy định về Đề án cho chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến về các nội dung: Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; sự cần thiết, phù hợp của Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành về sản xuất, kinh doanh nước sạch và pháp luật có liên quan; sự phù hợp về cơ sở và phương pháp xác định giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; các nội dung trong Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản sản cần phải sửa đổi, bổ sung;

d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản hoàn thành việc tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện Đề án báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.

đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.

6. Căn cứ Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ đạo Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản tổ chức đấu giá để lựa chọn tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng theo quy định tại Khoản 3 Điều này và ký Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.

7. Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Thông tin của bên chuyển nhượng;

b) Thông tin của bên nhận chuyển nhượng;

c) Danh mục tài sản được chuyển nhượng;

d) Thời hạn chuyển nhượng; giá chuyển nhượng; phương thức và thời hạn thanh toán; hạnh mục công trình đầu tư, nâng cấp theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và các nội dung cần thiết khác;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều này;

e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

8. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng, bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch có trách nhiệm thanh toán tiền chuyển nhượng cho Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản theo Hợp đồng. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền chuyển nhượng.

Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng đã ký kết thì phải nộp tiền chậm nộp; mức tiền chậm nộp áp dụng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng chuyển nhượng và chứng từ về việc nộp tiền của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng (nếu có) gửi Cục thuế để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thời hạn nộp tiền và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được quy định tại Quy chế đấu giá, Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.

9. Quyền của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.

a) Được sử dụng, kinh doanh tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo Hợp đồng ký kết;

b) Được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật khác có liên quan;

c) Được sử dụng tài sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, quyền khai thác tài sản để huy động vốn theo quy định của pháp luật;

d) Được thu tiền kinh doanh nước sạch và các dịch vụ liên quan khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;

đ) Được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích bị xâm phạm;

e) Thực hiện các quyền khác của bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

10. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch:

a) Thực hiện đầu tư dự án nhận chuyển nhượng theo quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, đúng tiến độ, chất lượng;

b) Thực hiện bảo trì tài sản đúng yêu cầu kỹ thuật và các quy định khác tại Hợp đồng đã ký kết;

c) Định kỳ hoặc đột xuất thông báo với cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản về tình trạng của tài sản, đảm bảo hoạt động cung cấp nước sạch liên tục, ổn định;

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi vi phạm các quy định trong Hợp đồng ký kết;

đ) Thực hiện nghĩa vụ khác của bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết.

Điều 15. Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn là khoản tiền tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác hoặc nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước để được sử dụng tài sản theo Hợp đồng ký kết.

a) Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được xác định căn cứ tiêu chí số thu tiền nước của năm trước liền kề trước khi thực hiện cho thuê quyền khai thác, mức tăng trưởng của số hộ dân dùng nước hàng năm của việc khai thác tài sản đó và các chi phí khác có liên quan.

b) Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm chuyển nhượng theo kết quả đánh giá lại, thời gian sử dụng còn lại, mức tăng trưởng của số hộ dân dùng nước hàng năm của việc khai thác tài sản, giá trị đầu tư bổ sung, doanh thu và chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.

2. Việc xác định giá khởi điểm và thẩm quyền quyết định giá khởi điểm

Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá hoặc báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng định giá để xác định giá cho thuê quyền khai thác tài sản cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn.

Mục 5. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔNTẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN

 

Điều 16. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Thu hồi;

2. Điều chuyển;

3. Thanh lý;

4. Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại;

5. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý;

b) Khi được giao không đúng đối tượng; sử dụng sai mục đích; cho mượn tài sản;

c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn, liên doanh, liên kết không đúng quy định;

d) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn thuộc phạm vi địa phương quản lý.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn thu hồi được xử lý theo các hình thức sau:

a) Giao quản lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;

b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

c) Bán theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

4. Hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn gồm:

a) Văn bản đề nghị của Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;

b) Danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 06/TSNS-DM quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

c) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản:

a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn quy định tại Khoản 4 Điều này, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Quyết định thu hồi tài sản gồm những nội dung chủ yếu sau: Tên Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch bị thu hồi; Danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán); Lý do thu hồi; Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản thực hiện quyết định thu hồi tổ chức việc tiếp nhận tài sản, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều này; tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian chờ xử lý.

6. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 5 Điều này:

a) Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

b) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi và trách nhiệm của Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 5 Điều này.

Điều 18. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn thực hiện điều chuyển trong các trường hợp sau:

a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý;

b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn từ Cơ quan, đơn vị quản lý tài sản sang doanh nghiệp quản lý theo phương thức đầu tư vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan.

b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn không thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản này giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giữa các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn không thuộc pham vi quy định tại Điểm a Khoản này giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chuyển tài sản của Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;

b) Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp: 01 bản chính;

c) Văn bản đề nghị điều chuyển, tiếp nhận tài sản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;

d) Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (trong đó nêu rõ mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng dự kiến sau khi điều chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản): 01 bản chính;

đ) Hồ sơ liên quan đến chuyển đổi công năng sử dụng tài sản (trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản): 01 bản sao;

e) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

4. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn cần điều chuyển, Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản quy định tại Khoản 3 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến cơ quan có liên quan theo quy định để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này xem xét, quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp;

d) Quyết định điều chuyển tài sản gồm những nội dung chủ yếu sau: Tên Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản có tài sản điều chuyển; tên cơ quan, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển; danh mục tài sản điều chuyển (tên tài sản, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; tình trạng; mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng dự kiến sau khi điều chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với chuyển đổi công năng, sử dụng tài sản); lý do điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản có tài sản điều chuyển và cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản có trách nhiệm: Tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thực hiện kế toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; thực hiện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;

e) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định;

g) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi điều chuyển tài sản.

Điều 19. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được thanh lý trong các trường hợp sau:

a) Tài sản bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;

b) Phá dỡ tài sản cũ để đầu tư xây dựng tài sản mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản không sử dụng được theo công năng của tài sản;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ việc phá dỡ, hủy bỏ được xử lý như sau:

a) Điều chuyển cho cơ quan, đơn vị để quản lý, sử dụng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cho cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

b) Bán vật liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng.

4. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản của Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;

b) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (trong đó nêu rõ lý do thanh lý): 01 bản chính;

c) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

5. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn:

a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản theo quy định tại Khoản 4 Điều này, gửi gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều này trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản chưa phù hợp. Quyết định thanh lý tài sản gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Tên Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản có tài sản thanh lý; Danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, lý do thanh lý); Hình thức thanh lý; Hình thức xử lý vật liệu, vật tư thu hồi; Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý; Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

c) Căn cứ Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc thanh lý tài sản như sau.

- Xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản theo hình thức điều chuyển quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.

- Xử lý việc bán vật liệu, vật tư thu hồi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

d) Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan, đơn vị được giao được giao quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm, báo cáo kê khai bổ sung theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều 20. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại

1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.

2. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn bị mất, bị hủy hoại: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ đề nghị xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:

a) Văn bản đề nghị xử lý tài sản của Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản bị mất, bị hủy hoại: 01 bản chính;

b) Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại theo mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

c) Biên bản xác định tài sản bị mất, bị hủy hoại: 01 bản chính

d) Các hồ sơ chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại (nếu có): 01 bản sao.

4. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại quy định tại Khoản 3 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể, từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này quyết định;

   c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này quyết định xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại. Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản gồm: Tên Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản có tài sản bị mất, bị hủy hoại; Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại được ghi giảm tài sản (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ sách kế toán); Lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất, bị hủy hoại; Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

   5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

   6. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc khắc phục hậu quả sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn để đảm bảo khôi phục hoạt động cấp nước thông suốt, ổn định.

   Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì số tiền thu được từ việc bồi thường thiệt hại tài sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này, sau khi trừ chi phí liên quan (nếu có) nộp ngân sách nhà nước theo quy định và được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư, xây dựng tài sản thay thế theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.

 

Mục 6. BÁN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN

 

Điều 21. Bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trong trường hợp sử dụng vào mục đích cấp nước sạch nông thôn tập trung (không thay đổi mục đích, công năng của tài sản).

2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan.

3. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

Đối tượng tham gia đấu giá là tổ chức, cá nhân đảm bảo điều kiện có chức năng kinh doanh nước sạch, có khả năng tài chính, có năng lực quản lý, vận hành và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

4. Hồ sơ đề nghị bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn gồm:

a) Văn bản đề nghị bán tài sản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính; trong đó thuyết minh sự cần thiết, đánh giá hiệu quả và lý do đề xuất bán; phương thức bán; phương thức thanh toán.

b) Danh mục tài sản đề nghị bán theo Mẫu số ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (trong đó nêu rõ lý do bán, mục đích bán): 01 bản chính;

c) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

5. Trình tự, thủ tục bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn:

a) Sau khi hoàn thành việc rà soát, phân loại tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn quy định tại Điều 5 Nghị định này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn quy định tại Khoản 4 Điều này kèm theo văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp thu, hoàn thiện, có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều này và ý kiến các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán tài sản không phù hợp với quy định.

Quyết định bán tài sản gồm những nội dung chủ yếu sau: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức bán đấu giá; danh mục tài sản được bán (tên tài sản, nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ sách; tình trạng); phương thức bán tài sản; phương thức thanh toán; quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản; trách nhiệm, thời hạn tổ chức thực hiện.

c) Căn cứ Quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm và tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật đấu giá tài sản;

6. Xác định giá khởi điểm để đấu giá

a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được đầu tư, xây dựng mới thì giá khởi điểm để đấu giá là giá trị quyết toán công trình theo quy định của pháp luật do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (không bao gồm tiền thuê đất).

b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn đang sử dụng thì giá khởi điểm để đấu giá là giá trị thực tế theo đánh giá lại tương ứng với thời gian sử dụng còn lại của công trình (không bao gồm tiền thuê đất).

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá hoặc chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng định giá để xác định giá trị thực tế còn lại tương ứng với thời gian sử dụng còn lại của công trình (không bao gồm tiền thuê đất) gửi Sở Tài chính thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm.

7. Thanh toán giá trị tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

a) Việc thanh toán trị tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo một trong các phương thức sau đây.

- Thanh toán ngay sau khi nhận bàn giao tài sản;

- Thanh toán theo giai đoạn hoặc tương ứng với thời gian sử dụng còn lại thực tế của tài sản theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Hợp đồng mua bán tài sản được ký kết. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

Trường hợp quá thời hạn thanh toán quy định tại Hợp đồng mua bán tài sản mà tổ chức, cá nhân mua tài sản chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số tiền theo Hợp đồng đã ký kết thì phải nộp tiền chậm nộp; mức tiền chậm nộp áp dụng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của tổ chức, cá nhân mua tài sản (nếu có) gửi Cục thuế để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thời hạn thanh toán, việc nộp tiền chậm nộp phải được quy định tại Quy chế bán đấu giá tài sản, Hợp đồng mua bán tài sản.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho tổ chức, cá nhân mua tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Việc giao tài sản cho tổ chức, cá nhân mua tài sản được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc thanh toán.

8. Tổ chức, cá nhân mua tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật liên quan đến loại hình tổ chức, cá nhân mua tài sản, pháp luật chuyên ngành về sản xuất, kinh doanh nước sạch và pháp luật có liên quan; thực hiện việc quản lý, sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính về đất gắn liền với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật đất đai.

Mục 7. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ KHAI THÁC, XỬ LÝ, BÁN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN

 

Điều 22. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

2. Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan, đơn vị có tài sản xử lý.

3. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn gồm:

a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;

b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ;

c) Chi phí định giá và thẩm định giá;

d) Chi phí tổ chức bán;

đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.

4. Căn cứ lập dự toán đối với các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn quy định tại khoản 3 Điều này:

a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký giữa Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:

a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;

b) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;

c) Hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.

6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn.

7. Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ xử lý tài sản đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

8. Trường hợp số tiền thu được từ thanh lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản.

Điều 23. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Trường hợp Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định tại Điều 12 Nghị định này, Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản thực hiện hạch toán thu chi theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định này; bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định tại Điều 20 Nghị định này:

   a) Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

b) Lập dự toán thanh toán chi phí có liên quan:

- Chi phí có liên quan trong việc tổ chức cho thuê quyền khai thác tài sản quy định tại Điều 13, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại Điều 14, bán tài sản quy định tại Điều 21 Nghị định này gồm chi phí kiểm kê, chi phí xác định giá khởi điểm, chi phí tổ chức đấu giá và chi phí khác có liên quan .

- Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản có trách nhiệm lập dự toán chi phí có liên quan đến việc cho thuê quyền khai thác sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập dự toán chi phí có liên quan đến việc bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

c) Việc lập dự toán chi phí; trình tự, thủ tục thanh toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 4, 5, 6 Điều 22 Nghị định này;

d) Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản, bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sách nông thôn đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

   đ) Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

 

Mục 8. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ BÁO CÁO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN

 

Điều 24. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn phải báo cáo kê khai và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về công trình để quản lý thống nhất.

2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn:

a) Báo cáo kê khai lần đầu đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành (trừ công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung đã báo cáo kê khai lần đầu theo quy định tại Thông tư số 54/2012/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung);

b) Báo cáo kê khai bổ sung đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn mới phát sinh hoặc có thay đổi về thông tin tài sản sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập báo cáo kê khai tài sản theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký xác nhận để thực hiện nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài sản. Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định giao quản lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý, tài sản đã kê khai.

4. Hàng năm, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn (bao gồm số tiền thu được từ xử lý và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo số tiền thu được từ bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn của năm trước và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Hình thức báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn:

a) Báo cáo tình hình quản lý tài sản theo Mẫu số ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo tình hình xử lý tài sản theo Mẫu số ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Báo cáo tình hình khai thác tài sản theo Mẫu số ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Báo cáo tình hình bán tài sản theo Mẫu số ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác và bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn hàng năm quy định như sau:

a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập báo cáo gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 28 tháng 02;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản cấp nước sạch nông thôn gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3;

c) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trong phạm vi cả nước báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu và thực hiện công khai về tài sản của cả nước.

Điều 25. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn

1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.

2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật;

b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng;

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản báo cáo kê khai, thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về tài sản công theo quy định.

 

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC

TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ

 

Điều 26Rà soát, phân loại việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện việc rà soát việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị theo nguyên tắc sau đây:

1. Thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành về sản xuất, kinh doanh nước sạch và pháp luật có liên quan.

   2. Thực hiện việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị do Nhà nước đầu tư đã giao cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị do nhà nước đầu tư, quản lý chưa giao cho đối tượng quản lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị do Nhà nước đầu tư, quản lý kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 27, Điều 28 Nghị định này.

   3. Định kỳ theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện báo tình hình giao quản lý, bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị theo Điều 27, Điều 28 Nghị định này.

Điều 27. Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị do Nhà nước đầu tư, quản lý tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị do Nhà nước đầu tư, quản lý giao cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có chức năng kinh doanh nước sạch, có năng lực quản lý, vận hành và khai thác công trình cấp nước sạch theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Việc giao, quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành về sản xuất, kinh doanh nước sạch và pháp luật có liên quan.

Điều 28. Bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị

1. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị trong trường hợp sử dụng vào mục đích cấp nước sạch đô thị (không thay đổi mục đích, công năng của tài sản).

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị theo đề nghị của Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan.

3. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải đảm bảo các điều kiện: có chức năng kinh doanh nước sạch, có khả năng tài chính, có năng lực quản lý, vận hành và khai thác công trình cấp nước sạch.

4. Xác định giá khởi điểm để đấu giá

Sở Xây dựng thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá hoặc chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng định giá để xác định giá trị thị trường của tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị (không bao gồm giá trị tiền thuê đất) gửi Sở Tài chính thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm.

5. Hồ sơ đề nghị bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị gồm:

a) Văn bản đề nghị bán tài sản của Sở Xây dựng: 01 bản chính; trong đó thuyết minh sự cần thiết, đánh giá hiệu quả và lý do đề xuất bán, phương thức, thời hạn thanh toán.

b) Danh mục tài sản đề nghị bán theo Mẫu số ... quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (trong đó nêu rõ lý do bán, mục đích bán): 01 bản chính;

c) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

6. Trình tự, thủ tục bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị:

a) Sở Xây dựng lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị quy định tại Khoản 5 Điều này kèm theo văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, Sở Xây dựng tiếp thu, hoàn thiện, có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại Khoản 5 Điều này và ý kiến các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán tài sản không phù hợp với quy định.

Quyết định bán tài sản gồm những nội dung chủ yếu sau: Sở Xây dựng tổ chức bán đấu giá; danh mục tài sản được bán (tên tài sản, nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ sách; tình trạng); phương thức bán tài sản; phương thức thanh toán; quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản; trách nhiệm, thời hạn tổ chức thực hiện.

d) Căn cứ Quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm và tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật đấu giá tài sản;

7. Thời hạn thanh toán

a) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản, tổ chức, cá nhân mua tài sản có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho Sở Xây dựng theo Hợp đồng mua bán tài sản. Sở Xây dựng có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà tổ chức, cá nhân mua tài sản chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số tiền theo Hợp đồng đã ký kết thì phải nộp tiền chậm nộp; mức tiền chậm nộp áp dụng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Sở Xây dựng có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của tổ chức, cá nhân (nếu có) gửi Cục thuế để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thời hạn thanh toán, việc nộp tiền chậm nộp được quy định tại Quy chế bán đấu giá tài sản, Hợp đồng mua bán tài sản.

b) Sở Xây dựng có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Việc giao tài sản cho tổ chức, cá nhân mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán.

8. Tổ chức, cá nhân mua tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị theo quy định của pháp luật liên quan đến loại hình tổ chức, cá nhân mua tài sản, pháp luật chuyên ngành về sản xuất, kinh doanh nước sạch và pháp luật có liên quan; thực hiện việc quản lý, sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính về đất gắn liền với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị theo quy định của pháp luật đất đai.

9. Quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị.

a) Số tiền thu được từ bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.

b) Lập dự toán thanh toán chi phí có liên quan:

- Chi phí có liên quan đến việc bán tài sản kết cấu hạ tầng đô thị gồm chi phí kiểm kê, chi phí xác định giá khởi điểm, chi phí tổ chức bán đấu giá và chi phí khác có liên quan .

- Sở Xây dựng có trách nhiệm lập dự toán chi phí có liên quan đến việc bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

c) Việc lập dự toán chi phí; trình tự, thủ tục thanh toán chi phí có liên quan đến việc bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị được thực hiện theo quy định tại các Khoản 4, 5, 6 Điều 22 Nghị định này;

d) Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

đ) Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng nước sạch đô thị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 29. Trách nhiệm thi hành

1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

a) Quy định chế độ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn;

b) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn;

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trên pham vi cả nước và hướng dẫn việc tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.

2. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

a) Chủ trì xây dựng, ban hành chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trên pham vi cả nước và hướng dẫn việc tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;

c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiêm:

a) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoàn thành việc rà soát, phân loại tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn hiện có theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Nghị định này để thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định tại Nghị định này.

Trong thời gian thực hiện việc rà soát, phân loại, lập, phê duyệt phương án giao quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành về sản xuất, kinh doanh nước sạch bảo đảm hoạt động cấp nước sạch liên tục thông suốt, an toàn.

b) Chỉ đạo rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;

c) Chỉ đạo việc đăng nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn thuộc phạm vi địa phương quản lý; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định tại Nghị định này;

d) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, đô thị thuộc phạm vi địa phương quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.

Điều 30. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với Hợp đồng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn (Hợp đồng giao khoán, Hợp đồng giao vận hành, Hợp đồng cho thuê quyền khai thác, Hợp đồng chuyển nhượng công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung) đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký kết theo đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định đến hết thời hạn của Hợp đồng ký kết; hết thời hạn của Hợp đồng ký kết thực hiện theo quy định tại Nghi định này. Trường hợp sửa đổi, bổ sung Hợp đồng ký kết kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo quyết định đã ký; các công việc chưa thực hiện đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

3. Trường hợp phát sinh tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được đầu tư từ ngân sách nhà nước do Bộ, cơ quan trung ương quản lý; Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ cơ chế quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch phù hợp với quy định tại Nghị định này.

Điều 31. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2020.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

3. Các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại khoản   Điều    Nghị định này có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các đơn vị thực hiện /.

 

 
Nơi nhận:

Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Tổng bí thư;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- UB giám sát tài chính QG;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi