Thông tư 88/2011/TT-BTC về tài chính hỗ trợ chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 88/2011/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 88/2011/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/06/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngân sách hỗ trợ chủ yếu chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình Xúc tiến thương mại (XTTM) quốc gia.
Theo đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% các khoản chi phí đối với nội dung thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo ngành hàng; tuyên truyền xuất khẩu. Hỗ trợ 50% đối với đối tượng là doanh nghiệp, hợp tác xã, 100% đối với đối tượng là các tổ chức XTTM chính phủ và phi Chính phủ trong nội dung đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ XTTM.
Các hoạt động tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại tại nước ngoài sẽ được hỗ trợ 100% các khoản chi phí; tuy nhiên mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/1 doanh nghiệp tham gia. Tổ chức hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu tại Việt Nam được hỗ trợ 50% các khoản chi phí nhưng tối đa không quá 6 triệu đồng/1 doanh nghiệp tham gia.
Đối với nội dung tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hoá và dịch vụ Việt Nam đến người tiêu dùng trong nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác, được hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện nội dung sản phẩm truyền thông và phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng; nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/1 chuyên đề tuyên truyền.
Cũng theo Thông tư này, Bộ Tài chính yêu cầu Bộ Công Thương tổng hợp nhu cầu kế hoạch kinh phí hỗ trợ thực hiện chương trình XTTM quốc gia, gửi Bộ Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính xem xét tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách hàng năm và báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
Đồng thời, trên cơ sở Quyết định phê duyệt chương trình XTTM quốc gia và dự toán ngân sách phân bổ cho chủ chương trình đã được Bộ Tài chính thống nhất, đại diện Bộ Công Thương (Cục XTTM) ký hợp đồng thực hiện đề án với các đơn vị chủ trì thực hiện chương trình. Hợp đồng thực hiện đề án là cụ thể hoá các công việc để chủ chương trình thực hiện, trách nhiệm của bên giao và bên nhận việc, làm cơ sở để thanh toán kinh phí hỗ trợ…
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2011.
Xem chi tiết Thông tư 88/2011/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 88/2011/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH -------------------- Số: 88/2011/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------ Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2011 |
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia như sau:
Thông tư này hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia theo quy định tại Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị chủ trì thực hiện chương trình, các đơn vị tham gia thực hiện chương trình, cơ quan quản lý chương trình và cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ.
Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia được lấy từ nguồn chi cho Chương trình Xúc tiến thương mại - Đầu tư - Du lịch hàng năm.
- Chi phí mua tư liệu;
- Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
- Chi phí xuất bản và phát hành.
Mức hỗ trợ tối đa của nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này không quá 700.000 đồng (bảy trăm ngàn đồng)/1 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 Thông tư này không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
- Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Hoặc học phí trọn gói của khoá học.
- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Trang trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có);
- Chi phí tổ chức khai mạc (nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam): Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm: Chi phí thuê hội trường, thiết bị;
- Công tác phí cho cán bộ tổ chức chương trình: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Thông tư này không quá 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Dịch vụ phục vụ: điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa tính trong chi phí thuê mặt bằng và gian hàng).
- Chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm;
- Trang trí chung của hội chợ triển lãm;
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường, thiết bị.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Thông tư này không quá 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
- Vé máy bay khứ hồi cho các đơn vị tham gia thực hiện chương trình;
- Tổ chức hội thảo giao thương: Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài liệu;
- Công tác phí cho cán bộ tổ chức chương trình: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư này không quá 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
- Chi phí đón tiếp đoàn doanh nghiệp nước ngoài: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/1/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước
- Công tác phí cho cán bộ tổ chức: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Các khoản chi nêu trên không vượt quá 0,5% so với giá trị được ký kết với đoàn doanh nghiệp đó.
Các khoản chi tổ chức hội nghị: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/1/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
- Vé máy bay;
- Công tác phí: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính;
- Chi phí tham gia gian hàng hội chợ triển lãm.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản 10 Điều 5 Thông tư này không quá 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng)/1 doanh nghiệp.
Việc hỗ trợ áp dụng đối với các doanh nghiệp có các mặt hàng xuất khẩu đạt hiệu quả theo tiêu chí và danh sách xét duyệt của Bộ Công Thương.
- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Dịch vụ phục vụ: điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa có trong chi phí thuê mặt bằng và gian hàng);
- Chi phí quản lý;
- Trang trí chung của hội chợ triển lãm;
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường, thiết bị;
- Chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu hội chợ triển lãm;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này không quá 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)/1 đơn vị sản xuất, kinh doanh tham gia.
- Chi phí vận chuyển;
- Chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng;
- Dịch vụ phục vụ: điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ;
- Trang trí chung của khu vực tổ chức hoạt động bán hàng;
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Chi phí quản lý, nhân công phục vụ;
- Chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này không quá 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng)/1 đợt bán hàng.
- Chi phí mua tư liệu;
- Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
- Chi phí xuất bản và phát hành;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/1 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư này không quá 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng)/1 chuyên đề tuyên truyền.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này không quá 175.000.000 đồng (một trăm bảy lăm triệu đồng)/1 cụm, điểm quy hoạch.
- Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính.
- Hoặc học phí trọn gói của khoá học.
- Chi phí xin giấy phép chính quyền sở tại (tổ chức tại các tỉnh biên giới nước ngoài);
- Chi phí tổ chức bán hàng: thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng, điện nước, an ninh, vệ sinh;
- Chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu chương trình tổ chức bán hàng và hệ thống phân phối hàng hoá.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư này không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng)/1 đợt bán hàng.
- Chi phí mua tư liệu;
- Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
- Chi phí xuất bản và phát hành
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/1 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này không quá 350.000.000 đồng (ba trăm năm mươi triệu đồng)/1 cụm, điểm quy hoạch.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư này không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
- Chi phí điều tra, khảo sát, và tổng hợp tư liệu: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
- Chi phí xuất bản và phát hành sổ tay, cẩm nang, chuyên đề liên quan tới phát triển thương mại biên giới miền núi và hải đảo;
- Chi phí tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, các chủ nhiệm hợp tác xã và thương nhân vùng biên giới, miền núi và hải đảo về công tác quản lý chợ, khu kinh tế cửa khẩu, tổ chức mua bán tiêu thụ sản phẩm vùng biên giới, miền núi và hải đảo và tổ chức thực hiện các chính sách của Chính phủ: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư này không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/1 đơn vị tham gia, đăng ký và nhận thông tin.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 7 Thông tư này không quá 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng)/1 chuyên đề tuyên truyền.
Sau khi kế hoạch ngân sách được Quốc hội phê duyệt, Bộ Tài chính thực hiện thông báo đến Bộ Công Thương tổng mức kinh phí dành cho Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia trong năm.
Hợp đồng thực hiện đề án là cụ thể hoá các công việc để chủ chương trình thực hiện, trách nhiệm của bên giao và bên nhận việc, làm cơ sở để thanh toán kinh phí hỗ trợ.
- Khối lượng, số lượng theo tiêu chuẩn, kỹ thuật cụ thể;
- Chất lượng của từng công việc;
- Nội dung
- Phương thức thực hiện
Căn cứ Thông báo phê duyệt thanh toán kinh phí hỗ trợ cho chủ chương trình, chậm nhất vào ngày 31/1 năm sau, Bộ Công Thương tổng hợp quyết toán kinh phí chương trình XTTM quốc gia của năm theo đối tượng đơn vị chủ trì thực hiện chương trình, nội dung chương trình và số lượng đơn vị/doanh nghiệp tham gia chương trình; đánh giá tổng thể tình hình thực hiện chương trình XTTM quốc gia gửi Bộ Tài chính.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong phạm vi 30 ngày làm việc, Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp chung vào quyết toán Ngân sách nhà nước, đồng thời thông báo cho Bộ Công Thương số kinh phí quyết toán trong năm và kinh phí chưa sử dụng hết được chuyển sang sử dụng trong năm tiếp theo.
Chứng từ thanh toán
a) Đơn vị chủ trì thực hiện chương trình có trách nhiệm tập hợp đầy đủ chứng từ chi theo đúng nội dung, thời gian, địa điểm phát sinh và lưu giữ chứng từ gốc. Đối với những nội dung nhà nước hỗ trợ một phần chi phí, chủ chương trình có trách nhiệm huy động đủ nguồn kinh phí để thực hiện.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện chương trình chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của chứng từ, hoá đơn thực hiện. Hợp đồng kinh tế của chủ chương trình với đơn vị cung cấp dịch vụ phải rõ ràng, cụ thể và ghi rõ giá dịch vụ không bao gồm hoa hồng.
c) Mọi phát hiện vi phạm như: chứng từ hoá đơn giả, mua hoá đơn, gửi giá, không kê khai các hoạt động khai thác bên lề chương trình... đều bị xử phạt theo quy định của pháp luật và từ chối thanh toán.
- Công văn đề nghị kho bạc nhà nước tạm ứng kinh phí;
- Dự toán ngân sách phân bổ cho chủ chương trình đã được Bộ Tài chính thống nhất bằng văn bản;
- Quyết định phê duyệt chương trình và hợp đồng thực hiện đề án;
- Các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng kinh tế...
- Công văn đề nghị kho bạc nhà nước thanh toán kinh phí;
- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng thực hiện đề án;
- Thông báo phê duyệt thanh toán của Bộ Công Thương;
- Các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng kinh tế...
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước; VPCP; - VP BCĐ Quốc gia phòng, chống tham nhũng; - Các Bộ: Công Thương, Kế hoạch & Đầu tư, Thông tin & Truyền Thông, Nông nghiệp& Phát triển nông thôn; - Viện Kiểm sát NDTC, Toà án NDTC; - UBND các Tỉnh/Thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp; - Kiểm toán nhà nước; - Các Tập đoàn; Tổng công ty, hiệp hội ngành hàng; Phòng TMCNVN; - Công báo; - Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính; - Vụ NSNN, Vụ HCSN, Vụ PC, Kho bạc NN; - Lưu: VT, Cục TCDN. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Trần Văn Hiếu |