Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 75/2006/TT-BTC của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn một số nội dung Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 75/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 75/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 18/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 75/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 75/2006/TT-BTC
NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN MỘT
SỐ NỘI DUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ
107/2006/QĐ-TTG
NGÀY 18/5/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
Thi hành
Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg ngày 18/5/2006
của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng
đối với học sinh, sinh viên, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện một số nội
dung như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tín dụng
đối với học sinh, sinh viên là việc Nhà
nước thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ để
trang trải một phần chi phí học tập, sinh
hoạt của học sinh, sinh viên đang theo học
hệ chính qui tập trung tại các trường
đại học (hoặc tương đương
đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề có thời gian đào tạo
từ 1 năm trở lên.
Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ
chức tín dụng của Nhà nước được
giao nhiệm vụ huy động vốn để thực
hiện chính sách tín dụng đối với học sinh,
sinh viên theo Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg ngày
18/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguyên tắc của tín dụng đối với
học sinh, sinh viên:
a. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách
nhiệm thực hiện cho vay đúng đối
tượng, đúng qui định theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ và
hướng dẫn tại Thông tư này.
b. Đối tượng
được vay vốn phải sử dụng vốn vay
đúng mục đích, trả nợ đúng hạn cả gốc
và lãi theo thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
II - CÁC QUI ĐỊNH CỤ
THỂ
1. Lập kế hoạch tín dụng đối với
học sinh, sinh viên.
a. Kế hoạch tín
dụng đối với học sinh, sinh viên là một
bộ phận của kế hoạch tín dụng xoá đói,
giảm nghèo và tạo việc làm hàng năm do Thủ
tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện.
b. Nội dung của
kế hoạch tín dụng đối với học sinh,
sinh viên do Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng phải
thể hiện và có thuyết minh cụ thể các chỉ
tiêu cơ bản sau:
- Các nguồn vốn để cho vay
học sinh, sinh viên (nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã
cấp, các nguồn vốn đã có, nguồn vốn huy
động bổ sung thêm); Dư nợ cho vay đầu
năm; Số vốn cho vay trong năm; Số vốn thu
hồi nợ trong năm; Dư nợ cho vay cuối năm
kế hoạch.
- Số lượng học sinh, sinh viên đã
được vay vốn tín dụng đầu năm
kế hoạch; số lượng học sinh, sinh viên
được vay vốn trong năm kế hoạch phân
theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
c) Ngân hàng Chính sách xã
hội thực hiện việc cho vay đối với
học sinh, sinh viên trong phạm vi kế hoạch tín
dụng xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm và
kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường
hợp nhu cầu tín dụng đối với học sinh,
sinh viên tăng cao dẫn đến nhu cầu tín dụng xoá
đói, giảm nghèo và tạo việc làm trong năm
vượt mức kế hoạch hoặc vượt
mức kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất
đã được phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
2. Qui định về học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn.
Học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường
được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội bao
gồm:
a. Học sinh, sinh viên
mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi
cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có
khả năng lao động.
b. Học sinh, sinh viên
là con (con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp) của
chủ hộ gia đình, thuộc một trong các
đối tượng:
- Hộ nghèo theo qui
định của pháp luật.
- Hộ gia đình có
mức thu nhập bình quân đầu người tối
đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu
người của hộ gia đình nghèo theo qui
định của pháp luật.
3. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nhưng
không được vay vốn:
a. Học sinh, sinh viên
bị các cơ quan xử phạt hành chính trở lên về
các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp
hoặc có những hành vi vi phạm pháp luật.
b. Học sinh, sinh viên
đang bị các trường học kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
4. Trách nhiệm xác nhận của các cơ quan.
Hồ sơ cho
học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay vốn do
Ngân hàng Chính sách xã hội qui định cụ thể,
phần xác nhận của các cơ quan phải thể
hiện rõ các nội dung liên quan đến qui định
về đối tượng được vay vốn,
điều kiện được vay vốn. Nội dung
xác nhận bao gồm:
a. Uỷ ban nhân dân
cấp xã, phường nơi hộ gia đình của học
sinh, sinh viên sinh sống có trách nhiệm xác nhận về
việc:
- Học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn theo qui định tại
điểm 2 mục II Thông tư này.
- Học sinh, sinh viên trong
thời gian theo học không bị các cơ quan xử
phạt hành chính trở lên theo qui định tại
điểm 3a mục II Thông tư này.
b. Các trường
đại học (hoặc tương đương
đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề xác nhận về việc:
- Học sinh, sinh viên
được theo học và đang theo học hệ chính
qui tập trung có thời gian đào tạo từ 1 năm
trở lên.
- Học sinh, sinh viên không
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên trong thời gian đã theo học tại trường
theo qui định tại điểm 3b mục II Thông
tư này.
5. Mức vốn cho vay.
a. Chủ tịch Hội
đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội công
bố mức vốn cho vay đối với học sinh,
sinh viên theo nguyên tắc:
- Phù hợp với
khả năng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội và
nhu cầu vay vốn của đối tượng
được vay.
- Mức vốn cho
vay được thay đổi theo từng thời
kỳ, mức vốn cho vay được công bố phải
ổn định tối thiểu trong 2 năm.
- Mức vốn cho
vay được qui định cụ thể: Số
tiền cho vay tối đa 01 tháng; số tiền cho vay
tối đa trong một năm học; số tiền cho
vay tối đa cho cả khoá học.
b. Trường
hợp học sinh, sinh viên thuộc diện được
miễn giảm học phí theo chế độ Nhà
nước qui định vẫn được vay theo
mức tối đa do Hội đồng quản trị
Ngân hàng Chính sách xã hội công bố.
c. Số tiền cho
vay cụ thể đối với mỗi hộ gia
đình căn cứ vào số lượng học sinh, sinh
viên trong gia đình; mức vốn cho vay tối đa và
thời gian còn phải theo học tại trường
của học sinh, sinh viên.
6. Giải ngân vốn cho vay.
a. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân
vốn cho vay theo đề nghị của đối
tượng được vay vốn vào đầu các
kỳ học để đảm bảo vốn vay
được sử dụng đúng mục đích,
đúng đối tượng.
b. Số tiền giải ngân từng lần do đối
tượng được vay vốn thoả thuận
với Ngân hàng Chính sách xã hội nhưng tổng số
tiền giải ngân trong năm không vượt quá số
tiền được duyệt cho vay tối đa trong
một năm học của học sinh, sinh viên.
c. Mỗi lần giải ngân vốn vay, Ngân hàng Chính sách
xã hội cùng với đối tượng
được vay vốn lập giấy nhận nợ
theo mẫu do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành.
7. Chế
độ báo cáo.
Định kỳ hàng Quí và kết
thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội lập báo cáo
kết quả thực hiện tín dụng đối
với học sinh, sinh viên báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Giáo
dục và đào tạo, Bộ Kế hoạch và
đầu tư, Ngân hàng Nhà nước. Nội dung báo cáo theo
mẫu biểu đính kèm, bao gồm các chỉ tiêu cơ bản sau:
- Dư nợ cho vay đầu kỳ báo
cáo; số vốn cho vay trong kỳ; số vốn thu
hồi nợ trong kỳ; dư nợ cho vay cuối kỳ
báo cáo.
- Số lượng học sinh, sinh viên
đã được vay vốn tín dụng đầu
kỳ; số lượng học sinh, sinh viên
được vay vốn trong kỳ phân theo địa bàn
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
III – TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám
đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm hướng
dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định số 107/2006/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về tín dụng
đối với học sinh, sinh viên và qui định
tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng công báo. Đối với
số dư nợ cho vay trực tiếp học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn theo quyết định số
51/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ngân
hàng Chính sách xã hội tiếp tục thực hiện theo
hợp đồng tín dụng đã ký kết với
học sinh, sinh viên.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính
để xem xét, giải quyết./.
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần Xuân Hà