Thông tư 36/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 36/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 36/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/02/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 36/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 36/2009/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 02 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ
ĐỊNH SỐ 115/2008/NĐ-CP NGÀY 14/11/2008 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ
ĐỊNH
SỐ 143/2003/NĐ-CP NGÀY 28/11/2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP
LỆNH KHAI THÁC
VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày
14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2008/NĐ-CP);
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu thủy lợi
phí, xác nhận diện tích đất được miễn và không được miễn thuỷ lợi phí, việc lập
dự toán, cấp phát, thanh, quyết toán khoản cấp bù thuỷ lợi phí được miễn; việc
hỗ trợ tài chính để thực hiện xử lý xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên
nhân khách quan đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi như sau:
I- MỨC THU THỦY LỢI PHÍ.
1. Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước (sau đây gọi tắt là công trình ngân sách) được quy định tại khoản
1 và 2 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều
1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện cụ
thể của công trình thủy lợi và các hoạt động tương quan để quyết định mức thu
cụ thể quy định tại tiết 5, tiết 7 và tiết 8 điểm d khoản 1 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ
vào kết cấu hệ thống công trình thủy lợi và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng
nước làm căn cứ xác định phạm vi thủy lợi phí phải nộp theo quy định của nhà
nước gắn với trách nhiệm và chi phí vận hành, duy tu, sửa chữa công trình thủy
lợi của các tổ chức quản lý công trình thủy lợi và phạm vi thu phí dịch vụ lấy
nước với trách nhiệm quản lý, sửa chữa hệ thống kênh nội đồng của tổ chức hợp
tác dùng nước.
2. Mức thủy lợi phí các công trình đầu
tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách
nhà nước (sau đây gọi là công trình
ngoài ngân sách) quy định tại khoản 4 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ- CP do đơn vị quản
lý khai thác công trình thuỷ lợi thoả thuận với hộ dùng nước. Tổ chức quản lý
khai thác công trình thủy lợi lập báo cáo diện tích và mức thu thoả thuận để
gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định. Sở Tài
chính chủ trì cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào thực tế
nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, diện tích, biện pháp tưới tiêu,
chi phí quản lý, vận hành công trình thủy lợi để thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phê duyệt mức thủy lợi phí thỏa thuận của từng công trình thủy lợi.
3. Xác định mức thủy lợi phí: Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào kết cấu hệ
thống công trình thủy lợi; quy trình và
biện pháp tưới, tiêu; diện tích đất canh tác được tưới, tiêu để làm căn cứ xác
định mức thu, miễn thủy lợi phí và lập dự toán cấp bù thủy lợi phí được miễn.
4. Căn cứ vào điều kiện kinh tế-xã hội
của địa phương và đặc điểm hệ thống công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định mức trần phí dịch vụ lấy nước của tổ
chức hợp tác dùng nước tính từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng)
do tổ chức hợp tác dùng nước và các tổ chức, cá nhân sử dụng nước thỏa thuận.
Mức phí dịch vụ lấy nước thỏa thuận không được cao hơn mức trần do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI MIỄN THUỶ LỢI PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN.
1. Đối tượng miễn thuỷ lợi phí:
Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản và làm muối.
2. Phạm vi miễn thuỷ lợi phí:
Phạm vi miễn thủy lợi phí được quy định
tại điểm a Khoản 5 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
115/2008/NĐ-CP; cụ thể là diện tích mặt đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
và làm muối, bao gồm diện tích:
- Đất, mặt nước
được nhà nước giao cho các hộ gia đình cá nhân;
- Đất, mặt nước
được thừa kế, cho, tặng;
- Đất, mặt nước mà
các hộ gia đình cá nhân chuyển nhượng hợp pháp;
-
Đất, mặt nước các gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử
dụng đất 5% công ích do địa phương quản
lý.
Tổng diện tích đất, mặt nước nêu trên
của mỗi hộ, cá nhân nằm trong hạn mức
giao đất nông nghiệp thuộc phạm vi được miễn thủy lợi phí. Phần diện tích vượt
hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được miễn thủy lợi phí.
Đối với các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo qui định của Chính phủ được miễn
thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước nêu trên, không phân biệt
trong hay vượt hạn mức giao đất.
Đối với diện tích đất, mặt nước các hộ
gia đình, cá nhân nhận giao khoán của các doanh nghiệp, nông, lâm trường không
thuộc phạm vi được miễn thủy lợi phí.
3. Các tổ chức được ngân sách cấp bù
kinh phí miễn thuỷ lợi phí:
Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai
thác công trình thuỷ lợi (sau đây gọi là đơn vị quản lý thuỷ nông) thực hiện
nhiệm vụ tưới tiêu nước cho diện tích được miễn thuỷ lợi phí được ngân sách cấp
bù kinh phí miễn thuỷ lợi phí, bao gồm:
3.1. Các Công ty nhà nước, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn, công ty cổ phần và
các công ty khác tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi có giấy phép
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3.2. Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công
lập được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi gồm:
Trung tâm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Ban quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi, Trạm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
3.3. Các tổ chức hợp tác dùng nước: Ban
quản lý thuỷ nông, tổ đường nước, đội thuỷ nông, hội dùng nước, hiệp hội dùng
nước, hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác được cơ quan có thẩm quyền quyết định
thành lập hoặc đồng ý cho thành lập, hoặc có giấy phép đăng ký kinh doanh, hoặc
được đại hội xã viên thông qua quy chế, điều lệ hoạt động. Cơ quan thành lập,
hoặc đồng ý cho thành lập là Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể ủy
quyền cho UBND cấp xã nơi đơn vị đóng
trụ sở chính quyết định thành lập hoặc đồng ý thành lập.
3.4 Các tổ chức khác được cơ quan có
thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
4. Mức miễn thủy lợi phí: theo quy định tại tiết b điểm 5 Khoản
1 Điều 19 sửa đổi tại khoản 1 Điều 1
Nghị định số 115/2008/NĐ- CP.
5. Mức cấp bù miễn thủy lợi phí: Theo qui định điểm a và b khoản 2
Điều 19a bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP.
6. Nguồn kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí :
6.1 Ngân sách
trung ương cấp kinh phí miễn thuỷ lợi phí cho các đơn vị quản lý thuỷ nông
trung ương 100% số thuỷ lợi phí được
miễn và hỗ trợ kinh phí cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
để thanh toán số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị thủy nông địa phương
theo mức:
- Đối với các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung
ương được hỗ trợ bằng 100% số miễn thủy lợi phí quy định tại khoản 1 Điều 19
sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP. Riêng đối với số miễn
thủy lợi phí thu theo thỏa thuận, mức hỗ trợ nhiều nhất bằng 1,2 lần tính theo
mức thu của công trình thủy lợi do ngân sách đầu tư. Phần vượt hơn mức 1,2 lần
do ngân sách địa phương đảm bảo. Đối với kinh phí miễn, giảm thuỷ lợi phí do
thiên tai gây mất mùa quy định tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP do ngân sách địa
phương cấp bù.
- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
thu điều tiết về ngân sách trung ương
dưới 50% được hỗ trợ bằng 50% số miễn thủy lợi phí theo quy định tại Nghị định
số 115/2008/NĐ-CP. Riêng số thủy lợi phí thu theo thỏa thuận được tính mức hỗ
trợ không quá 1,2 lần mức thu tính theo công trình nhà nước. Đối với những địa
phương có số tăng thu lớn, có thể đảm bảo được toàn bộ số bù do miễn thuỷ lợi
phí thì ngân sách trung ương không hỗ trợ.
- Đối với những địa phương bị hụt thu
ngân sách do nguyên nhân khách quan hoặc số tăng thu ít, sau khi đã sử dụng hết
50% số tăng thu ngân sách địa phương và 50% dự phòng ngân sách địa phương theo
dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao để cấp bù thuỷ lợi phí được miễn thuộc
phần ngân sách địa phương đảm bảo mà vẫn còn thiếu thì ngân sách trung ương hỗ
trợ phần chênh lệch thiếu.
6.2. Ngân sách địa phương cấp kinh phí miễn thuỷ lợi phí:
- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
nguồn thu điều tiết về ngân sách trung ương từ 50% trở lên, ngân sách địa
phương cấp 100% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi địa phương.
- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có nguồn thu điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50% ngân sách địa phương cấp 50% số thủy
lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi địa
phương .
- Ngân sách địa phương cấp bù số giữa
mức thuỷ lợi phí thực tế được miễn với
mức ngân sách trung ương hỗ trợ (tối đa 1,2 lần) của trường hợp thu thuỷ lợi
phí theo thoả thuận .
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC
MIỄN THUỶ LỢI PHÍ.
1. Trình tự xác nhận đối tượng và diện
tích đất được miễn thuỷ lợi phí:
1.1.
Đơn vị quản lý thuỷ nông phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn
cứ vào bản đồ giải thửa, hình thức cấp nước, tưới nước, tiêu nước, hợp đồng cấp
nước, tưới nước, tiêu nước giữa đơn vị quản lý thuỷ nông với các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân để lập bảng kê đối tượng và diện tích đất được tưới nước, tiêu nước được miễn thuỷ lợi phí
theo mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.
1.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đối
tượng miễn thuỷ lợi phí cư trú xác nhận trong bảng kê do đơn vị quản lý thuỷ
nông lập.
1.3. Sau
khi lập bảng kê, đơn vị quản lý thuỷ nông lập hồ sơ miễn thuỷ lợi phí để trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.4. Việc xác định diện tích miễn thuỷ lợi phí gồm cả
diện tích tưới tiêu thuộc công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
và công trình ngoài ngân sách phải hoàn thành trước ngày 30/6/2009. Hàng
năm nếu có biến động về diện tích đất,
mặt nước được miễn thuỷ lợi phí thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chỉ ra quyết định điều chỉnh, bổ sung.
2. Thẩm quyền quyết định diện tích miễn
thuỷ lợi phí:
2.1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước tạo nguồn
đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương.
2.2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương đối với các diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước
của các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương.
3. Hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định diện tích miễn thu thuỷ lợi phí gồm:
3.1. Tờ trình của đơn vị quản
lý thuỷ nông đề nghị ban hành quyết định diện tích miễn thuỷ lợi phí;
3.2. Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu
nước và cấp nước theo từng hộ dùng nước theo địa bàn có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân quận, huyện, hoặc thị xã;
3.3. Hợp đồng (hoặc sổ bộ) tưới nước,
tiêu nước, cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông với các đơn vị dùng nước
(tổ hợp tác, hợp tác xã...), hộ dùng nước.
Bảng kê
diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước kèm theo quyết định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là căn cứ để giao kế hoạch hoặc đặt
hàng cho các đơn vị quản lý thuỷ nông; là căn cứ để các cơ quan nhà nước thực
hiện giám sát việc phục vụ tưới nước, tiêu nước, cấp nước của các đơn vị quản
lý thuỷ nông; là căn cứ để lập dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn thuỷ lợi phí
của các đơn vị quản lý thuỷ nông.
IV. LẬP, GIAO DỰ TOÁN.
1. Đối tượng lập dự toán:
Gồm các đơn vị quản lý thuỷ
nông được quy định tại điểm 3 mục II của Thông tư này, cụ thể như sau :
1.1. Các đơn vị quản lý thuỷ nông là
công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, đơn vị
sự nghiệp có thu công lập do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập: Lập kế
hoạch tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo từng biện pháp tưới, tiêu, dự toán
kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí, kinh phí hỗ trợ khác báo cáo cơ quan có
thẩm quyền giao kế hoạch. Dự toán của các đơn vị phải có thuyết minh phù hợp
với đặc thù của từng đơn vị.
- Đối với đơn vị quản lý thuỷ nông do
cấp tỉnh quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính
tổng hợp dự toán chi ngân sách cấp tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
- Đối với đơn vị quản lý thủy nông
trung ương báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính tổng
hợp dự toán chi ngân sách trung ương.
1.2. Đối với đơn vị quản lý thuỷ nông
do cấp huyện quản lý, công ty cổ phần và đơn vị quản lý công trình ngoài ngân sách: Lập kế hoạch về
diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo từng biện pháp tưới, tiêu được
miễn thuỷ lợi phí và dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù số thuỷ lợi phí
được miễn gửi cho Phòng Nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế) và Phòng Tài chính cấp
huyện để tổng hợp dự toán chi báo cáo UBDN cấp huyện.
1.3 Đối với các tổ chức hợp tác dùng
nước quản lý một phần công trình nằm trong hệ thống công trình thuỷ lợi do công
ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên, đơn vị sự nghiệp có thu do Nhà nước quyết định
thành lập thì dự toán của tổ hợp tác dùng nước được gửi cho các đơn vị quản lý
công trình thuỷ lợi nêu trên để tổng hợp trong kế hoạch chung
2. Phương pháp lập dự toán:
Phương pháp lập dự toán hỗ trợ
kinh phí do miễn giảm thuỷ lợi phí theo qui định của Luật ngân sách nhà nước và
văn bản hướng dẫn.
Một số lưu ý khi lập dự toán:
a) Khi lập dự toán phải căn cứ
vào diện tích ( hoặc m3 nước) theo từng biện pháp tưới tiêu phù hợp với quy
định miễn thủy lợi phí do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
b) Dự toán kinh phí cấp bù kinh
phí do miễn thuỷ lợi phí là một bộ phận trong kế hoạch tài chính của các đơn vị
quản lý thuỷ nông. Tuỳ thuộc mô hình tổ chức quản lý đơn vị quản lý thuỷ nông,
kế hoạch tài chính được lập theo quy định hiện hành của nhà nước.
3. Tổng hợp dự toán:
3.1. Phòng Nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh
tế) tổng hợp dự toán bù do miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị thuộc cấp huyện
quản lý để báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và gửi Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trong dự toán ngân sách địa phương.
3.2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán bù miễn thủy lợi phí
của các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương gồm cả dự toán cấp bù thuỷ lợi phí
được miễn của tổ chức thuỷ nông do cấp huyện quản lý ( theo mẫu biểu số 1 và số 2 kèm theo Thông tư này) để báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Dự toán kinh phí miễn thủy lợi phí chia ra dự toán công trình ngân
sách, công trình ngoài ngân sách và đồng thời chia theo nguồn ngân sách trung
ương đảm bảo, nguồn ngân sách địa phương đảm bảo:
a) Đối với các địa phương nhận trợ cấp
bù miễn thủy lợi phí 100% hoặc 50% từ ngân sách trung ương, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp, để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ.
b) Đối với địa phương không phải nhận
hoặc nhận một phần kinh phí bù miễn thủy lợi phí của ngân sách trung ương, dự
toán thuộc phần ngân sách địa phương cấp bù miễn thuỷ lợi phí được tổng hợp
chung trong dự toán ngân sách của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính.
3.3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp dự toán của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương gửi Bộ Tài
chính để tổng hợp chung.
3.4. Bộ Tài chính tổng hợp dự toán cấp
bù miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương, dự toán cấp
bù miễn thuỷ lợi phí của các địa phương vào dự toán ngân sách trung ương để báo
cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
3.5. Sau khi dự toán ngân sách nhà nước
được Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính phân bổ mức cấp bù, mức hỗ trợ cho Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương.
4. Giao dự toán cho các đơn vị quản lý
thuỷ nông thuộc diện giao kế hoạch:
4.1. Căn cứ vào
dự toán ngân sách địa phương được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thông
báo mức hỗ trợ kinh phí bù miễn thuỷ lợi phí của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giao dự toán cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và kinh phí mục tiêu miễn thuỷ lợi phí cho ngân sách
cấp huyện.
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính phân bổ kinh phí miễn
thuỷ thuỷ lợi phí cho từng đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương thuộc đối tượng
quy định tại điểm 1.1 Mục IV thông tư này.
4.2. Căn cứ vào quyết định của UBND
tỉnh, thành phố về kinh phí hỗ trợ miễn thuỷ lợi phí, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
giao dự toán kinh phí cho Phòng Nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế). Phòng Nông
nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Phòng Tài chính phân bổ dự toán cho các
đơn vị thuỷ nông thuộc cấp huyện quản lý.
4.3. Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà
nước được Quốc hội phê duyệt và thông báo của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao kế hoạch cho các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương.
Việc giao dự toán
phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.
5. Đặt hàng dịch vụ thủy nông:
Đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông
(kể cả các đơn vị quản lý công trình ngoài ngân sách) thuộc diện đặt hàng dịch
vụ thủy nông Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc uỷ
quyền cho cơ quan cấp dưới ký hợp đồng đặt hàng với đơn vị thủy nông theo pháp
luật. Việc ký hợp đồng đặt hàng phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước năm
kế hoạch.
Các công ty quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi ký hợp đồng với các tổ hợp tác quản lý một phần công trình trong
hệ thống công trình do công ty và tổ hợp tác cùng quản lý.
6. Chế độ báo cáo:
6.1. Đối với đơn vị giao dự toán.
Kết thúc năm, đơn vị được giao dự toán phải
báo cáo tình hình thực hiện dự toán cho cơ quan giao dự toán và cơ quan tài
chính (Bộ Tài chính đối với các đơn vị quản lý thủy nông trung ương, Sở Tài
chính đối với đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc cấp tỉnh quản lý, Phòng Tài chính
đối với các đơn vị thuộc cấp huyện giao dự toán).
Báo cáo thực hiện dự toán là căn cứ để
quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý thuỷ
nông.
6.2. Đối với đơn vị nhận đặt hàng:
Kết thúc năm, cơ quan đặt hàng và đơn
vị nhận đặt hàng phải lập biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng. Biên bản thanh
lý hợp đồng đặt hàng là căn cứ để cơ quan đặt hàng thanh, quyết toán kinh phí
cho đơn vị nhận đặt hàng và để cơ quan đặt hàng quyết toán kinh phí được ngân
sách nhà nước cấp bù thuỷ lợi phí được miễn.
V. CẤP PHÁT, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ MIỄN THUỶ LỢI PHÍ.
1. Cấp phát kinh phí miễn thuỷ lợi phí
đối với đơn vị quản lý thuỷ nông:
a) Căn cứ vào dự toán được giao, đơn vị
quản lý thuỷ nông lập dự toán năm chia từng quý gửi cơ quan tài chính để làm
căn cứ cấp phát. Đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương gửi Bộ Tài chính, đơn vị
quản lý thuỷ nông cấp tỉnh quản lý gửi Sở Tài chính, đơn vị thuỷ nông cấp huyện
quản lý gửi Phòng Tài chính.
b) Việc cấp phát kinh phí thực hiện
theo Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, các
văn bản hướng dẫn liên quan. Cụ thể như sau:
- Cấp phát kinh phí bù thuỷ lợi phí
được miễn của ngân sách trung ương cho địa phương, của ngân sách cấp tỉnh cho
ngân sách cấp huyện được xác định là khoản hỗ trợ có mục tiêu.
- Cấp kinh phí bù thuỷ lợi phí được
miễn cho các đơn vị quản lý thuỷ nông được giao kế hoạch: Căn cứ vào dự toán
ngân sách được duyệt và dự toán của đơn vị quản lý thuỷ nông, cơ quan tài chính
cấp kinh phí cho đơn vị quản lý thủy nông hai (02) lần trong năm vào đầu quý 1
cấp 60% tổng kinh phí và đầu quý 3 cấp 40% kinh phí còn lại. Việc cấp phát thực
hiện bằng lệnh chi tiền.
2. Thanh toán kinh phí thuỷ lợi phí được miễn đối với các đơn vị
quản lý thuỷ nông thuộc diện đặt hàng:
Căn cứ vào hợp đồng đặt hàng
được ký giữa cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng, cơ quan tài chính thanh
toán kinh phí cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ
quan đặt hàng tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau
khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng giữa năm, cơ quan đặt hàng ứng tiếp
40% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được thanh toán sau khi hợp
đồng được thanh lý.
Đối với các tổ hợp tác dùng nước được
phân cấp quản lý một phần công trình trong hệ thống công trình thuỷ lợi do công
ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi quản lý, Công ty thực hiện ứng và
thanh toán kinh phí cho các tổ hợp tác dùng nước theo hợp đồng ký giữa 02 bên.
Mức ứng thanh toán theo tỉ lệ mà công ty được ngân sách nhà nước ứng và thanh
toán.
3.
Quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn:
Việc quyết toán tài chính kinh
phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn thực hiện theo các quy định hiện hành. Các
đơn vị quản lý thuỷ nông phải có đầy đủ các chứng từ để làm căn cứ thanh, quyết
toán các khoản hỗ trợ tài chính như: Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước
của đơn vị quản lý thuỷ nông với các đối tượng dùng nước, biên bản nghiệm thu
diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước; biên bản thanh lý hợp đồng tưới nước,
tiêu nước và cấp nước đối với đơn vị nhận đặt hàng.
Cấp
huyện phải quyết toán với ngân sách cấp tỉnh khoản trợ cấp bù miễn thuỷ lợi phí
theo quy định quyết toán chương trình mục tiêu của Luật ngân sách nhà nước.
Đối với các địa phương phải nhận trợ
cấp từ ngân sách trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải làm
báo cáo quyết toán với ngân sách trung ương khoản trợ cấp theo chương trình mục
tiêu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức việc kiểm tra và phê duyệt khoản
cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương. Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức
việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí của các đơn vị
quản lý thuỷ nông tại điểm 3 Mục II Thông tư này (trừ các đơn vị thủy nông
trung ương quản lý). Việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thuỷ
lợi phí này được thực hiện cùng với việc phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm
của các đơn vị quản lý thuỷ nông.
VI. HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CHO XOÁ NỢ ĐỌNG THUỶ LỢI PHÍ VÀ LỖ DO NGUYÊN NHÂN
KHÁCH QUAN.
1. Đối tượng được hỗ trợ cho xoá nợ
đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan:
Công
ty nhà nước và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100%
vốn làm nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi.
2. Thời điểm để xem xét xoá nợ đọng
thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan: Các khoản nợ đọng thuỷ lợi phí và
lỗ do nguyên nhân khách quan phát sinh đến ngày 31/12/2007.
3. Nguồn ngân sách hỗ trợ tài chính cho
việc xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan:
-
Ngân sách trung ương hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi trung ương.
- Ngân
sách địa phương hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và khoản xoá nợ
do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã quyết định miễn, giảm cho các
đối tượng. Trường hợp ngân sách địa phương có khó khăn không có nguồn kinh phí
để hỗ trợ thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có báo cáo để Bộ Tài
chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thẩm quyền quyết định xoá nợ đọng
thuỷ lợi phí, lỗ do nguyên nhân khách quan và mức hỗ trợ:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định xoá nợ đọng thuỷ lợi phí, lỗ do nguyên nhân khách quan và
mức hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương
sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quyết định xoá nợ đọng thuỷ lợi phí, lỗ do nguyên nhân
khách quan và mức hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
địa phương.
5. Thời gian hỗ trợ:
Tuỳ theo khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước, việc hỗ trợ có thể được thực hiện trong 02 năm 2008 và năm
2009.
Việc cấp phát khoản hỗ trợ nợ đọng thuỷ
lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan cho các công ty quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi được thực hiện cấp phát bằng lệnh chi tiền theo quy định hiện
hành.
6. Trình tự hỗ trợ:
6.1
Đối với khoản nợ đọng thuỷ lợi phí :
a) Các công ty quản lý, khai
thác công trình thuỷ lợi căn cứ vào khoản nợ đọng thuỷ lợi phí của các đối
tượng sử dụng nước đến ngày 31/12/2007 và phân loại các nguyên nhân gây nên nợ
đọng thuỷ lợi phí:
- Nợ do khó khăn về kinh tế;
- Nợ do chây ỳ cố tình không
chịu nộp;
- Nợ miễn thu thuỷ lợi phí đã
được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định miễn giảm
nhưng chưa cấp cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;
- Nợ đọng thuỷ lợi phí do
nguyên nhân khác.
b) Hồ sơ đề nghị xoá nợ đọng thuỷ lợi
phí và cấp bù:
- Văn bản đề nghị xoá nợ đọng
thuỷ lợi phí và cấp bù thuỷ lợi phí được xoá;
- Báo cáo tài chính đến ngày
31/12/2007;
- Bản kê chi tiết nợ thuỷ lợi
phí của từng đối tượng, từng năm;
- Bản phân tích nguyên nhân nợ
đọng thuỷ lợi phí.
c) Căn cứ vào báo cáo nợ đọng thuỷ lợi
phí của công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra xác nhận nguyên
nhân nợ, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
xem xét, quyết định. Đối với các công ty
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra và quyết định mức hỗ trợ.
Đối với các trường hợp chây ỳ, cố tình
không chịu nộp thuỷ lợi phí thì các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi tìm mọi biện pháp thu hồi nợ, kể cả biện pháp cưỡng chế.
6.2. Đối với khoản lỗ do nguyên nhân
khách quan:
a) Các khoản lỗ được xác định
là do nguyên nhân khách quan gồm: Lỗ do thiên tai, địch hoạ, bão lụt, hoả hoạn,
sâu bệnh gây nên, lỗ do chính sách thay đổi.
b) Đối với các khoản lỗ do nguyên nhân
chủ quan, công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải xác định trách
nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan để yêu cầu bồi thường theo quy định
của pháp luật hiện hành. Chênh lệch giữa số lỗ với số bồi thường của tập thể,
cá nhân, các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi lập hồ sơ đề nghị
hỗ trợ bù lỗ báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Hồ sơ đề nghị cấp bù lỗ do nguyên
nhân khách quan:
- Tờ trình của công ty quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi;
- Báo cáo tài chính của công ty
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi đến ngày 31/12/2007;
- Bản phân tích nguyên nhân lỗ
của công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, xác định trách nhiệm và bồi
thường của tập thể, cá nhân (nếu có).
d) Đối với các công ty quản lý, khai
thác công trình thuỷ lợi trung ương: Căn cứ vào báo cáo tài chính, bản kiểm
điểm xác định nguyên nhân lỗ của các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra
xác định các khoản lỗ do nguyên nhân khách quan và quyết định mức cấp bù.
Đối với các công ty quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi địa phương: Căn cứ báo cáo tài chính, biên bản tự kiểm điểm
xác định nguyên nhân lỗ, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kiểm tra xác định nguyên nhân lỗ của các công ty khai thác
công trình thuỷ lợi, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quyết định mức cấp bù.
VII.
HỖ TRỢ KINH PHÍ LAO ĐỘNG DÔI DƯ.
Công ty khai thác công trình
thuỷ lợi nhà nước khi thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí phải tổ chức, sắp
xếp lại nếu phát sinh lao động dôi dư thì người lao động dôi dư được hưởng
chính sách như lao động dôi dư khi
chuyển đổi sở hữu, giải thể và phá sản công ty nhà nước quy định tại Nghị định
số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao
động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước. Nguồn kinh phí lấy từ Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp Trung ương tại Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn nhà
nứơc. Hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết hỗ trợ kinh phí lao động dôi dư thực
hiện theo các văn bản hiện hành hướng dẫn Nghị định số 110 /2007/NĐ - CP ngày
26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp
lại công ty nhà nước và Quyết định số 113/2008/QĐ - TTg ngày 18/8/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về thành lập và ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp Trung ương tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 26/2008/TT/BTC ngày 28/3/2008
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
154/2007/NĐ - CP ngày 15/10/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ - CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các đơn vị quản lý thuỷ nông phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Phụ lục số 1
Kèm theo Thông tư
số 36 / 2009 /TT-BTC ngày 26 tháng 2 năm 2009
của Bộ Tài chính
Đơn vị quản lý thuỷ nông:...........
BẢNG KÊ DIỆN TÍCH
TƯỚI NƯỚC, TIÊU NƯỚC, CẤP NƯỚC
TT |
Hộ dùng nước |
Tổng diện tích (ha) |
Diện tích lúa (ha) |
Diện tích lâm nghiệp ( ha) |
Diện tích thuỷ sản (ha) |
Diện tích khác (ha) |
Diện tích được miễn thu TLP (ha) |
Diện tích phải nộp TLP (ha) |
I |
Công trình vốn
NSNN |
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Công trình vốn
ngoài NS |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Diện tích khác là diện tích trồng rau, màu, hoa
quả, cây công nghiệp, cây vụ đông....
Ngày .... tháng .... năm
Người lập Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Xác nhận UBND cấp huyện
Biểu ban hành kèm theo