Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 26/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 26/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 26/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 04/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ưu đãi thuế quan - Ngày 04/4/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 26/2006/TT-BTC hướng dẫn Chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum. Theo đó, các dự án đầu tư vào KTM-CN được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm kế tiếp... Đối với dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp... Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động kinh doanh trong KTM-CN, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm... Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KTM-CN có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó... Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ KTM-CN xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt... Hàng hoá, dịch vụ từ KTM-CN xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế GTGT. Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất vào KTM-CN được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 26/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 26/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 26/2006/TT-BTC NGÀY 04
THÁNG 4 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUẢN ÁP DỤNG ĐỐI
VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ BỜ
Y, TỈNH KON TUM
Căn cứ
Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ
Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ
Quyết định số 217/2005/QĐ-TTg ngày 05/9/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y,
tỉnh Kon Tum;
Căn cứ
Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày
19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên
giới
Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng
tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp
dụng:
Chế độ tài chính và thủ tục
hải quan quy định tại Thông tư này
được áp dụng trong phạm vi địa bàn Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (sau đây
gọi tắt là Khu KTCK) có diện tích 68.570 ha,
được quy định cụ thể tại
Điều 2, Quy chế tổ chức và hoạt
động của Khu KTCK quốc tế Bờ Y ban hành theo
Quyết định số 217/2005/QĐ-TTg ngày 05/9/2005
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối
tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng các chính sách
ưu đãi về tài chính quy định tại Thông tư
này là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Khu KTCK
quốc tế Bờ Y, bao gồm:
a. Các nhà đầu tư trong nước
thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo
quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà
nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,
hộ kinh doanh cá thể và cá nhân hành nghề độc
lập.
b. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài
bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài; nhà đầu tư nước ngoài tham
gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt
động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước (sửa đổi), Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam và nhà đầu tư
nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
Chỉ các hoạt động sản
xuất kinh doanh được tiến hành trên địa
bàn Khu thương mại và công nghiệp mới
được hưởng các ưu đãi dành cho
địa bàn khu thương mại và công nghiệp quy
định tại Thông tư này. Trường hợp các
tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả
trên địa bàn Khu thương mại và công nghiệp và
trong nội địa Việt
Đối với dự án khuyến khích
đầu tư đã được cấp giấy phép
đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư có mức ưu đãi về thuế cao
hơn mức ưu đãi quy định tại Quyết
định 217/2005/QĐ-TTg thì tiếp tục thực
hiện theo mức ưu đãi ghi trong giấy phép
đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư cho thời gian còn lại của dự án;
trường hợp trong giấy phép đầu tư,
giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy
định mức ưu đãi về thuế thấp hơn
thì được hưởng mức ưu đãi theo quy
định của Quyết định 217/2005/QĐ-TTg cho
thời gian ưu đãi còn lại.
3. Giải thích
từ ngữ:
Trong Thông tư này, cụm từ "Khu
Thương mại và công nghiệp" là Khu Thương
mại và Công nghiệp (sau đây gọi tắt là KTM-CN)
thuộc Khu KTCK quốc tế Bờ Y, là một loại
hình khu phi thuế quan, có quy mô, vị trí được xác
định trong quy hoạch chung và chi tiết của Khu
KTCK quốc tế Bờ Y.
Cụm từ "nội địa Việt
4. Điều
kiện áp dụng chế độ tài chính đối
với KTM-CN:
KTM-CN được hưởng các chế
độ ưu đãi về tài chính quy định tại
Thông tư này khi bảo đảm đồng thời các
điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly
các hoạt động trong KTM-CN với nội địa
Việt
- Trong KTM-CN không có khu dân cư, không có dân
cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể
cả người nước ngoài);
- Có Trạm Kiểm soát hải quan để
giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các phương
tiện vào và ra KTM-CN.
5. Một số
quy định chung về hải quan:
- Các tổ chức kinh tế hoạt
động trong KTM-CN được xuất khẩu ra
nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài
hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt
- Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch
vụ giữa KTM-CN và nội địa Việt
- Các tổ chức kinh tế, cá nhân trong
nội địa Việt Nam chỉ được
nhập từ KTM-CN những hàng hoá, dịch vụ mà
Việt Nam không cấm nhập khẩu, chỉ
được xuất khẩu vào KTM-CN những hàng hoá,
dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu và
chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan.
- Cục Hải quan tỉnh Gia Lai - Kon Tum
thành lập các trạm kiểm soát hải quan KTM-CN tại
các cổng ra-vào KTM-CN. Các trạm hải quan KTM-CN chịu
sự quản lý trực tiếp của Chi cục hải
quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc loại hình nào thì áp dụng quy trình thủ tục
hải quan hiện hành đối với loại hình
đó.
- Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm
trực tiếp về công tác phòng, chống buôn lậu trên
địa bàn hải quan theo quy định của pháp
luật về hải quan và có trách nhiệm phối hợp
với các ban ngành liên quan trong công tác phòng, chống buôn
lậu theo chỉ đạo của Ban quản lý KKTCKQT
Bờ Y.
6. Nguyên tắc ưu
đãi đầu tư:
Tổ chức, cá nhân đầu tư vào KTM
- CN được hưởng ưu đãi tối đa
dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định của Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12
tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam ngày 9 tháng 6 năm 2000,
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước
(sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998, Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia
tăng và các ưu đãi theo điều ước
quốc tế, các hợp đồng thương mại
song phương và đa phương mà Việt Nam ký
kết hoặc tham gia.
Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật có quy định các mức ưu
đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì
được áp dụng mức ưu đãi quy
định tại văn bản có hiệu lực pháp lý
cao hơn.
Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về cùng một
vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy
định khác nhau thì áp dụng quy định của
văn bản được ban hành sau.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chính sách
thuế đối với KTM-CN
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Các dự án đầu tư vào KTM-CN
được áp dụng mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ
khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt
động kinh doanh, được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể
từ khi có thu nhập chịu thuế; được
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong 9 năm kế tiếp.
- Đối với dự án đầu
tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải
thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực
sản xuất được ưu đãi miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định tại Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt
động kinh doanh trong KTM-CN, sau khi đã quyết toán
với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được
chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào
thu nhập chịu thuế. Thời gian được
chuyển lỗ không quá 5 năm.
- Thu nhập chịu thuế đối
với khoản thu nhập có được từ
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất gắn với kết cấu
hạ tầng, vật kiến trúc trên đất phải nộp thuế thu
nhập theo quy định tại Mục C của Thông
tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu
a. Hàng hoá, dịch vụ từ nước
ngoài, từ nội địa Việt
b. Hàng hoá, dịch vụ từ KTM-CN nhập
vào nội địa Việt
- Hàng hoá, dịch vụ có xuất xứ
từ nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo
quy định hiện hành.
- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp tại KTM-CN nếu đủ điều
kiện về hàng hoá xuất xứ ASEAN thì khi nhập vào
nội địa Việt
- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp tại KTM-CN nếu không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam
không phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp tại KTM-CN có sử dụng nguyên liệu, linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập
khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải
nộp thuế nhập khẩu đối với phần
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.
Căn cứ để xác định
thuế nhập khẩu phải nộp đối với
phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội
địa Việt
+ Giá trị từng loại nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu cấu thành trong mỗi
đơn vị hàng hoá (được tính bằng giá
nhập khẩu từ nước ngoài (CIF) hoặc giá trên
thị trường nội địa của nguyên
liệu, linh kiện cùng loại (đơn vị tính VND)
nhân với định mức tiêu hao của từng
loại nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong
mỗi đơn vị hàng hoá do đơn vị xây
dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính trung thực của định mức tiêu hao
này).
+ Số lượng hàng hoá nhập khẩu
vào nội địa Việt
+ Thuế suất thuế nhập khẩu
đối với từng loại nguyên liệu, linh
kiện.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải quan
về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm
nguyên liệu, linh kiện sản xuất hàng hoá
trước khi nhập vào nội địa.
c. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp tại KTM-CN khi
xuất khẩu ra nước ngoài được miễn
thuế xuất khẩu.
d. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu từ nội địa Việt Nam
đưa vào KTM-CN phải nộp thuế xuất khẩu
theo quy định hiện hành.
1.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
được sản xuất, tiêu thụ trong KTM-CN không
phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bao
gồm: hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt được
sản xuất, cung ứng và tiêu thụ trong KTM-CN; hàng hoá
từ nước ngoài nhập vào KTM-CN. Riêng ô tô
dưới 24 chỗ ngồi từ nội địa
xuất vào KTM-CN, từ nước ngoài nhập vào KTM-CN
thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt theo quy định chung hiện hành.
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ
KTM-CN xuất khẩu ra
nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ KTM-CN
nhập vào nội địa Việt Nam phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với
hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt nếu mượn
đường, quá cảnh qua các cửa khẩu KTM-CN trên
cơ sở hiệp định song phương, đa
phương đã ký kết hoặc ngành, địa
phương được Thủ tướng Chính
phủ cho phép thì không phải chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
1.4. Thuế giá trị gia tăng:
- Hàng hoá, dịch vụ từ nước
ngoài nhập khẩu vào KTM-CN không phải chịu thuế
giá trị gia tăng(GTGT).
- Hàng hoá, dịch vụ từ KTM-CN xuất
khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế
GTGT. Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa
Việt Nam xuất vào KTM-CN được hưởng
thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
Điều kiện được hoàn thuế GTGT thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện
hành về hoàn thuế GTGT.
- Hàng hoá, dịch vụ từ KTM-CN
đưa vào nội địa phải chịu thuế
GTGT đối với hàng nhập khẩu theo quy
định hiện hành.
- Hàng hoá, dịch vụ lưu thông trong
nội bộ KTM-CN không phải chịu thuế GTGT.
Đối với loại hàng hoá không
phải chịu thuế GTGT, trong hoá đơn thuế GTGT,
dòng thuế GTGT được gạch chéo (x).
1.5. Chính sách ưu đãi thuế đối
với hành khách qua lại KTM-CN
- Khách du lịch trong và ngoài nước khi vào
KTM-CN được phép mua các loại hàng hoá mang về
nội địa và được miễn thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có) nếu tổng
giá trị hàng hoá dưới 500.000
đồng/người/ngày. Trường hợp tổng
trị giá hàng hoá mua vượt mức quy định trên
đây, người có hàng hoá phải nộp thuế
nhập khẩu phần vượt định mức theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Khách du lịch có mua hàng hoá tại KTM-CN
đem vào nội địa phải làm thủ tục kê
khai hải quan tại Trạm kiểm soát hải quan
cửa khẩu quốc tế Bờ Y hoặc các Trạm
kiểm soát hải quan trong KTM-CN.
Ban quản lý Khu KTCK quốc tế Bờ Y
hướng dẫn cụ thể các tiêu chuẩn
để xác định đối tượng qua lại
Khu TM-CN là khách du lịch.
- Đối với hành khách nhập cảnh
vào Việt Nam qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y
bằng hộ chiếu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc của
nước ngoài cấp, khi vào KTM-CN được phép mang
vào nội địa Việt Nam hàng miễn thuế theo quy
định tại Nghị định 66/2002/NĐ-CP ngày
01/7/2002 của Chính phủ về định mức hành lý
người xuất cảnh, nhập cảnh và quà
biếu, tặng nhập khẩu được miễn
thuế.
2. Thủ
tục Hải quan tại KTM-CN:
2.1. Đối với hàng hóa nhập khẩu
từ nước ngoài vào KTM-CN:
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
tại KTM-CN thực hiện kê khai hải quan và nộp
hồ sơ hải quan theo đúng quy định
đối với từng loại hình nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế
Bờ Y (các Trạm kiểm soát hải quan KTM-CN) và phải
chịu sự giám sát của các Trạm kiểm soát hải
quan KTM-CN;
2.2. Đối với hàng hóa từ
nước ngoài nhập khẩu vào nội địa qua
cửa khẩu quốc tế Bờ Y: Thủ tục
hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu quốc tế Bờ Y (các Trạm kiểm
soát hải quan KTM-CN).
2.3. Đối với hàng hóa, dịch vụ
từ nội địa đưa vào KTM-CN, cơ quan
Hải quan làm thủ tục hải quan khi có yêu cầu.
Thủ tục hải quan được thực hiện
như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh tại KTM-CN và tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh trong nội địa thực hiện kê khai
hải quan và nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy
định đối với từng loại hình xuất
nhập khẩu. Trường hợp vận chuyển hàng
hóa nội bộ giữa doanh nghiệp và chi nhánh trong và
ngoài KTM-CN thì thay thế Hợp đồng mua bán bằng
chứng từ xuất kho.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh nội địa đăng ký
tờ khai xuất khẩu tại Chi cục Hải quan
nội địa thì kê khai hải quan và nộp hồ
sơ hải quan theo đúng quy định đối
với từng loại hình xuất khẩu; Tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại KTM-CN kê khai
hải quan và nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy
định đối với từng loại hình nhập
khẩu.
2.4. Đối với hàng hóa từ KTM-CN
xuất khẩu ra nước ngoài:
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
tại KTM-CN thực hiện kê khai hải quan và nộp
hồ sơ hải quan theo đúng quy định
đối với từng loại hình xuất khẩu
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế
Bờ Y hoặc các Trạm kiểm soát hải quan trong
KTM-CN.
2.5. Đối với hàng hóa từ nội
địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cửa
khẩu quốc tế Bờ Y làm thủ tục hải
quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc
tế Bờ Y (các Trạm kiểm soát hải quan KTM-CN).
Trong trường hợp làm thủ tục hải quan
tại Chi cục Hải quan nội địa, việc
vận chuyển hàng đến cửa khẩu quốc
tế Bờ Y thực hiện theo quy định
đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa
khẩu.
2.6. Đối với hàng hóa từ KTM-CN
đưa vào nội địa thì thủ tục hải
quan thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu quốc tế Bờ Y (các Trạm kiểm soát
Hải quan trong KTM-CN). Tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh tại KTM-CN (bên bán) và tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh nội địa (bên mua) có trách nhiệm:
- Khai hải quan và nộp hồ sơ
hải quan theo đúng quy định đối với
từng loại hình xuất nhập khẩu. Trường
hợp vận chuyển hàng hóa nội bộ giữa doanh
nghiệp và chi nhánh trong và ngoài KTM-CN hoặc doanh nghiệp
trực tiếp mang hàng vào nội địa bán thì trong
hồ sơ hải quan thay thế Hợp đồng
bằng chứng từ xuất kho.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh tại KTM-CN phải nộp thêm cho cơ quan Hải
quan bảo sao Tờ khai hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào KTM-CN nếu hàng hóa đưa vào nội
địa là hàng hóa có nguồn gốc nước ngoài,
bản sao có đóng dấu sao y bản chính có giá trị
pháp lý.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh tại KTM-CN (bên bán) phải nộp cho Chi cục
Hải quan cửa khẩu
quốc tế Bờ Y bản định mức nguyên liệu
nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong
sản phẩm nếu là hàng hóa sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp tại KTM-CN có sử dụng nguyên
liệu, linh kiện của nước ngoài.
Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm
mở sổ theo dõi đối với từng Tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại KTM-CN
để thống kê và kiểm tra, đối chiếu
với Phiếu xuất kho của số hàng hoá, dịch
vụ đó.
2.7. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh; phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua KTM-CN chỉ
được đi qua các cổng có trạm kiểm soát
hải quan và làm thủ tục hải quan tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y
(các Trạm kiểm soát hải quan KTM-CN). Phương
tiện vận tải nội địa đi qua Khu TM-CN
phải chịu sự giám sát của Trạm kiểm soát
Hải quan KTM-CN.
2.8. Ngoài các quy định tại Thông tư này,
các bên liên quan phải thực hiện các nghĩa vụ khác
quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Chế
độ thưởng cho người có công trong việc
vận động vốn đầu tư trong và ngoài
nước
3.1. Ban Quản lý Khu KTCK quốc tế Bờ
Y ban hành quy chế thưởng cho người có công trong
việc vận động vốn đầu tư
(vốn trong nước, vốn nước ngoài) vào Khu KTCK
quốc tế Bờ Y sau khi có ý kiến chấp thuận
của Bộ Tài chính.
3.2. Kinh phí sử dụng để khen
thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi
vốn đầu tư (không bao gồm vốn đầu
tư từ nguồn ngân sách nhà nước) để
đầu tư vào các công trình kinh tế, xã hội tại
Khu KTCK quốc tế Bờ Y được bố trí trong
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Ban
quản lý Khu KTCK quốc tế Bờ Y và các nguồn
hợp pháp khác.
3.3. Việc khen thưởng cho người
có công trong việc vận động vốn đầu
tư vào Khu KTCK quốc tế Bờ Y chỉ
được thực hiện sau khi dự án đầu
tư đi vào hoạt động, có sản phẩm
lưu thông trên thị trường trong và ngoài nước
và nhà đầu tư đã góp ít nhất 50% vốn pháp
định cam kết.
4. Chế
độ giao đất có thu tiền sử dụng
đất, giá và tiền thuê đất
- Tổ chức, cá nhân sử dụng
đất trong Khu KTCK quốc tế Bờ Y
được đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng, sản xuất kinh doanh và có các quyền,
nghĩa vụ tương ứng với hình thức
được giao đất, thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Các dự án đầu tư vào Khu KTCK
quốc tế Bờ Y được miễn tiền thuê
đất trong 11 năm đầu kể từ ngày ký
hợp đồng thuê đất và được
hưởng mức giá thuê đất bằng 30% giá thuê
đất áp dụng tại khu vực từ năm
thứ 12 trở đi.
- Áp dụng chế độ một giá thuê
đất đối với cá nhân và doanh nghiệp thuê
đất, không phân biệt người Việt Nam hay
người nước ngoài.
Đối với trường hợp giao
lại đất, cho thuê đất mà không thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất,
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Bờ Y quyết định mức thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, mức
miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo từng dự án phù hợp với khung giá đất do Uỷ ban nhân
dân tỉnh Kon Tum ban hành.
5. Chế
độ tín dụng đầu tư
Các doanh nghiệp trong nước thuộc các
thành phần kinh tế có dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh tại Khu KTCK quốc tế Bờ Y được xem xét cho vay
vốn tín dụng của Nhà nước theo quy định
hiện hành của Chính phủ về tín dụng
đầu tư phát triển.
6. Chính sách giá,
phí, lệ phí và thuế khác
- Ủy quyền cho Ban quản lý Khu KTCK
quốc tế Bờ Y được phép thu các loại
phí, lệ phí liên quan đến việc cấp, gia hạn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép
đầu tư, Giấy phép thành lập văn phòng
đại diện, Chi nhánh của thương nhân và doanh
nghiệp trong và ngoài nước, Giấy chứng nhận
ưu đãI đầu tư, Giấy phép lao động,
Chứng chỉ xuất xứ hàng hoá; lệ phí
người và phương tiện qua lại cửa
khẩu quốc tế Bờ Y và các phí, lệ phí khác
tương ứng với nhiệm vụ được
các cơ quan quản lý Nhà nước uỷ quyền theo
quy định hiện hành.
Mọi khoản thu phí và lệ phí do Ban
quản lý Khu KTCK Bờ Y thực hiện được
để lại và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy
định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền uỷ quyền thực hiện
nhiệm vụ, Ban quản lý Khu KTCK quốc tế Bờ Y
có trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan
thuế nơi Ban quản lý đặt trụ sở
về việc thu các loại phí, lệ phí do thực
hiện các nhiệm vụ được uỷ quyền.
- Mức giá sử dụng các công trình kết
cấu hạ tầng, tiện ích công cộng và các dịch
vụ chung cho KTM-CN như đường giao thông, bến
cảng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
điện chiếu sáng, điện, nước, thông tin
liên lạc là mức giá thoả thuận giữa các doanh
nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng và các
đối tượng sử dụng.
- Các loại
thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện
theo quy định hiện hành tại các Luật thuế,
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi), Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, Pháp lệnh Phí và lệ phí và các văn
bản pháp luật khác.
7. Chế
độ ưu đãi phát triển cơ sở hạ
tầng Khu KTCK quốc tế Bờ Y
7.1. Đầu tư từ ngân sách nhà
nước để xây dựng cơ sở hạ
tầng
a. Phạm vi, đối tượng
đầu tư từ ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (sau đây gọi tát là
NSNN) hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình
cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã hội và các
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan
trọng phục vụ chung cho Khu KTCK quốc tế Bờ
Y theo các chương trình mục tiêu được bố
trí theo dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. NSNN chỉ hỗ trợ để đầu
tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng
chung của toàn Khu KTCK quốc tế Bờ Y, kể cả
các công trình ngoài Khu KTCK nhưng phục vụ trực
tiếp Khu KTCK, không bao gồm cơ sở hạ tầng
dành riêng cho từng khu chức năng trong Khu KTCK quốc
tế Bờ Y (Khu đô thị và dân cư, Khu du lịch và
dịch vụ và Khu vực phát triển nông lâm nghiệp
theo quy định tại Điều 11, Quyết
định 217/2005/QĐ-TTg).
b. Nguyên tắc hỗ trợ đầu
tư có mục tiêu từ ngân sách trung ương để
xây dựng cơ sở hạ tầng Khu KTCK quốc
tế Bờ Y
- Việc hỗ
trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng
cơ sở hạ tầng Khu KTCK quốc tế Bờ Y
được thực hiện theo đúng dự án phù
hợp với quy hoạch và đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban Quản lý Khu KTCK quốc tế Bờ Y
(sau đây gọi tắt là Ban quản lý) là đầu mối kế
hoạch của ngân sách trung ương, được cân
đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ
nguồn NSNN để xây dựng cơ sở hạ
tầng Khu KTCK quốc tế Bờ Y; là chủ đầu
tư trực tiếp quản lý các dự án đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng
được đầu tư xây dựng bằng vốn
NSNN trong phạm vi Khu KTCK quốc tế Bờ Y theo quy
định về quản lý đầu tư xây dựng
hiện hành của Nhà nước.
- Hàng năm, căn cứ vào khả năng
của ngân sách trung ương và nhu cầu phát triển
cơ sở hạ tầng Khu KTCK quốc tế Bờ Y
thể hiện bằng các dự án đầu tư cụ
thể, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho
Ban quản lý Khu KTCK quốc tế Bờ Y để phát
triển cơ sở hạ tầng theo dự toán đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
theo tiến độ thực hiện của các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng, phù hợp với
phạm vi hỗ trợ quy định tại điểm
a, khoản này.
c. Quản lý, sử dụng vốn do ngân sách
trung ương đầu tư để xây dựng
cơ sở hạ tầng Khu KTCK quốc tế Bờ Y:
Việc quản lý, sử dụng vốn do
ngân sách trung ương đầu tư để xây
dựng cơ sở hạ tầng Khu KTCK quốc tế
Bờ Y được thực hiện theo quy định
về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản,
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện
hành. Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán
NSNN, Ban Quản lý Khu KTCK quốc
tế Bờ Y lập dự toán chi đầu tư
xây dựng cơ bản hàng năm phù hợp với danh
mục các dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt gửi Bộ Kế hoạch
và đầu tư, Bộ Tài chính để tổng
hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết
định.
7.2. Chế độ dùng quỹ đất
để tạo vốn phát triển hạ tầng
Vốn được huy động từ
quỹ đất theo hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu dự án trong
đó có quyền sử dụng đất trong việc giao
đất, cho thuê đất là nguồn vốn để
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Khu KTCK quốc tế Bờ Y.
Việc đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu dự án trong đó
có quyền sử dụng đất để giao
đất, cho thuê đất nhằm tạo vốn
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Khu KTCK quốc tế Bờ Y được thực
hiện theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
đất đai, Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày
31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các
quy định khác có liên quan của pháp luật hiện
hành.
7.3. Huy động vốn bằng phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình và vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) để đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng Khu KTCK
quốc tế Bờ Y
Ban quản lý Khu
KTCK quốc tế Bờ Y trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định phương án phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu công trình để xây dựng các
dự án có quy mô lớn, giữ vai trò quan trọng đối
với sự phát triển của Khu KTCK quốc tế
Bờ Y.
Việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu công trình của Ban quản lý Khu KTCK quốc tế
Bờ Y thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính
phủ về Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái
phiếu chính quyền địa phương và các hình
thức huy động khác theo quy định của pháp
luật.
Các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội của Khu KTCK quốc tế Bờ Y
được đưa vào Danh mục dự án kêu gọi
vốn ODA. Việc sử dụng vốn ODA thực
hiện theo quy định hiện hành.
8. Chế
độ tài chính áp dụng cho Ban quản lý Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Bờ Y:
Ban quản lý Khu KTCK quốc tế Bờ Y là
đơn vị dự toán NSNN cấp I, đầu mối
giao dự toán của ngân sách trung ương. Kinh phí
đầu tư xây dựng cơ bản và chi hoạt
động do ngân sách trung ương đảm bảo.
Việc lập dự toán, chấp hành và
quyết toán kinh phí xây dựng cơ bản và chi hoạt
động được thực hiện theo các văn
bản hướng dẫn hiện hành về đầu
tư xây dựng cơ bản và ngân sách nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi
vướng mắc trong quá trình thực hiện đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn bổ sung.
2. Ban quản lý Khu KTCK quốc tế Bờ Y
có trách nhiệm đảm bảo thực hiện
đủ các điều kiện quy định tại
Khoản 4, Mục I để KTM-CN được áp
dụng chế độ tài chính quy định tại
Thông tư này. Trường hợp chưa đủ các
điều kiện quy định chưa được
áp dụng.
3. Tổng Cục Hải quan căn cứ vào
các quy định về thủ tục hải quan tại
Thông tư này để chỉ đạo thực hiện
và soạn thảo Quy định chi tiết về quy trình,
thủ tục hải quan áp dụng tại KTM-CN báo cáo Bộ Tài chính trước
khi ban hành.
4. Cục Hải quan tỉnh Gia Lai - Kon
Tum có trách nhiệm;
- Tổ chức công tác chống buôn lậu,
gian lận thương mại, ngăn chặn việc
nhập khẩu trái phép hàng hoá từ KTM-CN vào nội
địa và tại các khu vực khác trong địa bàn
hoạt động của hải quan.
- Phối hợp với Ban quản lý Khu KTCK
quốc tế Bờ Y và các cơ quan liên quan (Thuế, Công
an, Biên phòng) thực hiện công tác chống buôn lậu, gian
lận thương mại, ngăn chặn nhập
khẩu trái phép hàng hoá từ KTM-CN vào nội địa.
5. Cơ quan hải quan KTM-CN thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương
tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức
thực hiện pháp luật về thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ
chức các trạm hải quan theo quy định, phù hợp
với đặc điểm địa lý KTM-CN để
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
6. Sau 02 năm thực hiện thông tư này, Ban quản lý Khu KTCK quốc tế Bờ Y chủ trì , phối hợp với Bộ Tài chính tiến hành tổng kết, đánh giá việc áp dụng một số chính sách ưu đãi bổ sung về tài chính tại Khu KTCK quốc tế Bờ Y.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(đã
ký)
Trần Văn Tá