Thông tư 183/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 183/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 183/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/09/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngân hàng cho vay ưu đãi được cấp bù lãi suất - Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 183/2009/TT-BTC ngày 15/9/2009 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ. Thông tư này hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp bù lãi suất cho ngân hàng chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo. Các ngân hàng thương mại nhà nước theo quy định tại Thông tư này bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Các ngân hàng nói trên được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất khi đáp ứng các điều kiện: cho vay theo đúng quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, đúng đối tượng và mục tiêu quy định theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước; các ngân hàng thương mại nhà nước cho vay theo lãi suất cho vay thấp nhất áp dụng cho các khoản vay vốn cùng đối tượng, cùng kỳ hạn, trên cùng địa bàn tại cùng thời điểm; các khoản vay được cấp bù lãi suất là các khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất trong hạn, trường hợp các khoản vay không trả nợ gốc đúng hạn bị chuyển sang nợ quá hạn thì số dư nợ gốc không trả nợ đúng hạn không được hỗ trợ lãi suất kể từ ngày quá hạn. Thông tư này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký ban hành.
Xem chi tiết Thông tư 183/2009/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 183/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI
CHÍNH SỐ 183/2009/TT-BTC NGÀY 15
THÁNG 09 NĂM 2009
HƯỚNG
DẪN CẤP BÙ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHO VAY ƯU ĐÃI LÃI SUẤT THEO CHƯƠNG
TRÌNH HỖ TRỢ CÁC HUYỆN NGHÈO TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 30A/2008/NQ-CP NGÀY 27/12/2008
CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo
(trong Thông tư này gọi chung là Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP);
Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp bù lãi suất
cho Ngân hàng chính sách xã hội, các Ngân hàng thương mại nhà nước do thực hiện
chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo như
sau:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp bù lãi suất
cho Ngân hàng chính sách xã hội, các Ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện
cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo theo quy định
tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Ngân hàng chính sách xã hội cho vay ưu đãi lãi suất theo chương
trình hỗ trợ các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
được hướng dẫn chi tiết tại Điều 3 Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 09/4/2009
của Ngân hàng Nhà nước.
b. Ngân hàng thương mại nhà nước cho vay ưu đãi lãi suất theo
chương trình hỗ trợ các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
được hướng dẫn chi tiết tại Điều 2 Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 09/4/2009
của Ngân hàng Nhà nước.
Các ngân hàng thương mại nhà nước, theo quy định tại Thông tư này,
bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long,
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam.
Điều 2. Điều kiện
được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất
1. Ngân hàng chính sách xã hội, các Ngân hàng thương mại Nhà nước
tổ chức thực hiện cho vay theo đúng quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP,
đúng đối tượng và mục tiêu quy định theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Các ngân hàng thương mại nhà nước cho vay theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP theo lãi suất cho vay thấp nhất áp dụng cho các khoản vay vốn
cùng đối tượng, cùng kỳ hạn, trên cùng địa bàn tại cùng thời điểm.
3. Các khoản vay được cấp bù lãi suất là các khoản vay thuộc đối
tượng hỗ trợ lãi suất trong hạn, trường hợp các khoản vay không trả trợ gốc
đúng hạn bị chuyển sang nợ quá hạn thì số dư nợ gốc không trả nợ đúng hạn không
được hỗ trợ lãi suất kể từ ngày quá hạn.
Điều 3. Thủ tục cấp
bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng chính sách xã hội
1. Chênh lệch lãi suất cấp bù cho Ngân hàng chính sách xã hội thực
hiện theo quy định chung áp dụng đối với Ngân hàng chính sách xã hội khi cho
vay các chương trình hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách của Nhà
nước. Ngân hàng chính sách xã hội có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch cấp bù lãi suất năm.
- Xác định chênh lệch lãi suất thực tế phát sinh.
- Đề nghị tạm cấp hàng quý.
- Quyết toán năm.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Khi thực hiện các nội dung trên, Ngân hàng chính sách xã hội tổng
hợp một mục riêng về chương trình hỗ trợ huyện nghèo.
Riêng việc xây dựng dự toán hàng năm để cho vay chương trình này,
Ngân hàng chính sách xã hội xây dựng dự toán riêng báo cáo Bộ Tài chính để tổng
hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng chính sách
xã hội chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của các báo cáo, số liệu đề
nghị ngân sách Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất.
Điều 4. Thủ tục cấp
bù chênh lệch lãi suất cho các ngân hàng thương mại nhà nước
1. Lập kế hoạch cấp bù lãi suất:
a. Các ngân hàng thương mại Nhà nước lập kế hoạch cấp bù chênh lệch
lãi suất năm theo công thức sau:
Số cấp bù
trong năm kế hoạch |
= |
Dư nợ cho
vay bình quân năm được cấp bù |
x |
Mức chênh
lệch lãi suất cấp bù bình quân |
Trong đó:
+ Mức chênh lệch lãi suất cấp bù bình quân bằng 50% lãi suất cho
vay chương trình hỗ trợ các huyện nghèo bình quân của các ngân hàng.
+ Dư nợ cho vay bình quân năm được cấp bù được tính theo công thức
bình quân số học giữa dư nợ đầu năm và dư nợ cuối năm.
b. Hàng năm, chậm nhất vào tháng 8 các ngân hàng thương mại nhà
nước căn cứ nhiệm vụ được giao, dự kiến dư nợ cho vay các huyện nghèo của năm
tiếp theo xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất cho năm kế hoạch gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (có chia ra từng quý) vào thời gian xây dựng
dự toán thu chi Ngân sách Nhà nước của năm kế tiếp theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn (theo công thức trên).
2. Tạm cấp bù hàng quý
Tối đa sau 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thực hiện quý của
các ngân hàng thương mại nhà nước, Bộ Tài chính sẽ tạm cấp bù lãi suất tối đa
bằng 90% mức thực hiện quý trước nhưng không vượt quá dự toán được giao đầu
năm.
3. Xác định chênh lệch lãi suất thực tế trong kỳ đề nghị Ngân sách
Nhà nước cấp bù:
a. Số tiền cấp bù cho một khoản vay được tính theo phương pháp tích
số giữa mức chênh lệch lãi suất cấp bù với dư nợ cho vay và thời gian vay vốn
được hỗ trợ lãi suất theo công thức sau:
Số lãi suất
cấp bù thực tế |
= |
|
Mức chênh
lệch lãi suất cấp bù tháng |
x |
Tổng các
tích số giữa số dư nợ (tương ứng với lãi suất cho vay cùng kỳ với số ngày dư
nợ thực tế) |
30 |
Trong đó:
+ Mức chênh lệch lãi suất cấp bù bằng 50% lãi suất cho vay theo quy
định tại Điều 2 khoản 2 Thông tư này.
+ n là số ngày dư nợ trong kỳ được hỗ trợ lãi suất.
b. Số tiền cấp bù lãi suất của Ngân hàng thương mại Nhà nước là tổng
số lãi cấp bù thực tế của tất cả các khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi
suất.
c. Ngân hàng thương mại nhà nước sử dụng công thức trên để tính
toán số lãi giảm trừ cho khách hàng và để xác định số tiền ngân sách nhà nước
cấp bù cho ngân hàng.
4. Quyết toán cấp bù lãi suất:
a. Kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại nhà nước tổng
hợp số chênh lệch lãi suất thực tế đề nghị cấp bù và báo cáo Bộ Tài chính.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà
nước chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của các số liệu đề nghị ngân
sách Nhà nước cấp bù lãi suất.
b. Hồ sơ đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất bao gồm:
+ Báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về chênh lệch lãi suất cấp bù đã
được kiểm toán bởi Kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán nhà nước (Biểu 1 đính kèm).
+ Báo cáo theo từng tỉnh về chênh lệch lãi suất cấp bù, trong đó
chi tiết theo từng huyện (Biểu 2 đính kèm).
c. Trên cơ sở báo cáo năm của các ngân hàng thương mại nhà nước, Bộ
Tài chính sẽ thực hiện cấp quyết toán năm cho các ngân hàng.
d. Các ngân hàng thương mại nhà nước tổ chức sao, lưu chứng từ, các
báo cáo chi tiết theo tứng khoản hỗ trợ lãi suất đảm bảo tính chính xác, minh
bạch rõ ràng để tạo điều kiện cho công tác thẩm tra số liệu quyết toán cấp bù
chênh lệch lãi suất quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Thẩm tra số liệu quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất
a. Kết thúc năm tài chính, Bộ Tài chính sẽ thực hiện thẩm tra số
liệu đề nghị cấp bù.
b. Các ngân hàng có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ chi tiết theo
từng khoản vay, được tổng hợp theo từng huyện nghèo như sau:
+ Hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác
định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ,
chuyển nợ quá hạn (nếu có).
+ Bảng kê của ngân hàng xác định số tiền hỗ trợ lãi suất.
+ Xác nhận của khách hàng về việc đã được hỗ trợ lãi suất, số tiền đã
được hỗ trợ lãi suất theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày
09/4/2009 của Ngân hàng Nhà nước.
Các tài liệu nêu trên là bản phôtô có đóng dấu sao y bản chính của
ngân hàng và được người có trách nhiệm ký, ghi rõ họ tên. Đối với các tài liệu,
chứng từ in từ chương trình máy tính phải có chữ ký của người có trách nhiệm và
đóng dấu của ngân hàng.
c. Xử lý chênh lệch số liệu quyết toán và số thẩm tra quyết toán
chênh lệch lãi suất.
+ Trường hợp có sự chênh lệch giữa số báo cáo quyết toán chênh lệch
lãi suất của các ngân hàng thương mại nhà nước và số thẩm tra quyết toán của Bộ
Tài chính, các ngân hàng thương mại nhà nước có trách nhiệm điều chỉnh trên sổ
sách kế toán để phản ánh chính xác số quyết toán chênh lệch lãi suất, đồng thời
điều chỉnh số tiền hỗ trợ lãi suất cho khách hàng.
+ Trường hợp số tạm cấp chênh lệch lãi suất đã được ngân sách nhà
nước chuyển tiền cao hơn số thẩm tra quyết toán thì số chênh lệch sẽ được Bộ
Tài chính thu hồi hoặc chuyển thành số tạm cấp của năm sau.
d. Thời hạn thực hiện thẩm tra quyết toán
- Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của
các ngân hàng thương mại nhà nước, Bộ Tài chính phải thông báo bằng văn bản chi
nhánh ngân hàng thương mại được lựa chọn để thực hiện thẩm tra quyết toán.
- Việc thực hiện thẩm tra quyết toán sẽ được thực hiện trong 30
ngày tiếp theo và chỉ được kéo dài trong một số trường hợp đặc biệt.
- Việc xử lý chênh lệch giữa số liệu quyết toán và số thẩm tra
quyết toán chênh lệch lãi suất phải được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ
ngày có Biên bản thẩm tra quyết toán.
Điều 5. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, Ngân hàng chính sách xã hội, các ngân hàng
thương mại nhà nước gửi báo cáo về kết quả thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ
huyện nghèo cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư số
06/2009/TT-NHNN, đồng gửi Bộ Tài chính. Vào tháng cuối cùng của quý, Ngân hàng
chính sách xã hội, các ngân hàng thương mại Nhà nước tổng hợp số liệu hỗ trợ
lãi suất đối với các huyện nghèo của toàn hệ thống và gửi Bộ Tài chính. Thời
hạn gửi báo cáo quý chậm nhất trong tháng tiếp theo của quý.
2. Chậm nhất trong vòng 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm, Ngân hàng
chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại nhà nước gửi báo cáo thực hiện
năm cho Bộ Tài chính, gồm:
+ Số tiền chênh lệch lãi suất đã được tạm cấp trong năm.
+ Số tiền chênh lệch lãi suất phát sinh thực tế đề nghị được cấp bù
cả năm.
+ Hồ sơ đề nghị quyết toán theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông
tư này.
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản
ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
BIỂU 1
Ngân hàng thương mại …
BÁO CÁO TOÀN HỆ THỐNG VỀ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT CẤP
BÙ
Đơn vị:
Tên |
Dư nợ đầu kỳ |
Cho vay trong kỳ |
Thu nợ trong kỳ |
Dư nợ cuối kỳ |
Số tiền hỗ trợ lãi suất phát sinh trong kỳ |
Số tiền đã hỗ trợ khách hàng trong kỳ |
1. Chi nhánh… |
|
|
|
|
|
|
2. Chi nhánh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
Người lập
biểu |
Kiểm soát |
Ngày …
tháng … năm |
Ghi chú: Biểu này do NHTW lập theo số
liệu đã được kiểm toán
BIỂU 2
Ngân hàng thương mại chi nhánh tỉnh …
BÁO CÁO THEO TỈNH VỀ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT CẤP BÙ
Đơn vị:
Tên |
Dư nợ đầu kỳ |
Cho vay trong kỳ |
Thu nợ trong kỳ |
Dư nợ cuối kỳ |
Số tiền hỗ trợ lãi suất phát sinh trong kỳ |
Số tiền đã hỗ trợ khách hàng trong kỳ |
1. Huyện … |
|
|
|
|
|
|
2. Huyện … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng hợp
tỉnh... |
|
|
|
|
|
|
Người lập
biểu |
Kiểm soát |
Ngày …
tháng … năm |
Ghi chú: Biểu này do chi nhánh lập
hoặc trung ương lập.