Thông tư 143/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho xuất, cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ và viện trợ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 143/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 143/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Sĩ Danh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/07/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 143/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 143/2009/TT-BTC NGÀY 15
THÁNG 7 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ ĐẢM BẢO
CHO XUẤT, CẤP HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỂ CỨU TRỢ,
HỖ TRỢ VÀ VIỆN TRỢ
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày
02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Dự
trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và
sử dụng kinh phí đảm bảo cho xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ
và viện trợ như sau:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về lập dự toán, quản lý
và sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước chi cho công tác xuất, cấp hàng
dự trữ quốc gia theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo ủy quyền của
Thủ tướng Chính phủ để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ và các nhiệm vụ đột xuất, bức
thiết khác của Nhà nước (sau đây gọi tắt là xuất cấp hàng cứu trợ).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ xuất, cấp hàng cứu trợ từ nguồn
dự trữ quốc gia có sử dụng tiền từ ngân sách Nhà nước để phục vụ xuất cấp hàng
cứu trợ.
Các trường hợp xuất cấp hàng cứu trợ không sử
dụng tiền từ ngân sách Nhà nước thì áp dụng theo mức chi do nhà tài trợ quy
định hoặc áp dụng theo mức chi được thống nhất giữa nhà tài trợ, Bộ Tài chính
và đơn vị thực hiện xuất hàng. Trường hợp chưa thoả thuận được mức chi thì áp
dụng theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3.
Phương thức và địa điểm giao, nhận hàng cứu trợ
3.1. Xuất cấp hàng cứu trợ được giao trên phương
tiện người nhận tại cửa kho dự trữ hoặc giao trên phương tiện bên giao tại
trung tâm tỉnh hoặc huyện, thị của địa phương nơi được nhận hàng (trừ trường
hợp có quy định khác của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
3.2. Địa phương, đơn vị nhận hàng cứu trợ có
trách nhiệm bố trí phương tiện, nhân lực bốc dỡ nhận hàng cứu trợ tại địa điểm
giao hàng được quy định tại khoản 3.1 nêu trên.
Điều 4.
Nguồn kinh phí
Kinh phí đảm bảo cho việc xuất cấp hàng cứu trợ
được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia. Trường hợp chưa được bố trí hoặc dự toán đã giao còn thiếu thì
Bộ, ngành trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia có văn bản đề nghị Bộ Tài
chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định theo quy định hiện hành.
Điều 5.
Nội dung chi
5.1. Chi phí xuất hàng tại cửa kho dự trữ, bao
gồm:
- Chi phí phục vụ cho công tác triển khai thực
hiện;
- Chi kiểm tra danh mục, quy cách, số lượng,
chất lượng hàng hóa; hồ sơ, tài liệu có liên quan;
- Chi đóng gói, hạ kiêu, bốc xếp qua cân, bốc
giao lên phương tiện, chi phí thuê phương tiện bốc dỡ (nếu có);
- Chi lắp đặt, nổ thử máy tại chỗ, hướng dẫn sử
dụng;
- Chi phí công tác phí, làm đêm, thêm giờ;
thông tin liên lạc...;
- Chi mua sắm, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng các
trang thiết bị, dụng cụ dùng trong quá trình xuất cấp hàng cứu trợ;
- Chi phí in ấn tài liệu, văn phòng phẩm;
- Chi phí khác có liên quan đến xuất hàng tại
cửa kho dự trữ.
5.2. Chi phí chỉ đạo, giao nhận, bao gồm:
- Chi hội nghị triển khai; hội nghị sơ kết,
tổng kết thực hiện nhiệm vụ (nếu có);
- Chi phí đi lại phục vụ cho công tác ký kết
hợp đồng, giao nhận, thanh quyết toán hợp đồng giao nhận;
- Chi các hoạt động thông tin tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
5.3. Chi phí vận chuyển (nếu có), bao gồm:
- Chi phí vận chuyển;
- Phí cầu đường;
- Chi phí chằng buộc, áp tải, hao hụt;
- Chi phí bảo hiểm hàng hóa trong quá trình vận
chuyển;
- Phí chờ đợi của phương tiện (nếu có).
5.4. Chi cho đoàn công tác ra nước ngoài thực
hiện nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để viện trợ do cấp có thẩm quyền
quyết định (nếu có).
5.5. Chi phí mua bao bì mới đóng gói hoặc thay
thế và dự phòng bao bì rách vỡ, in market, sang bao, xếp kiêu chờ xuất (nếu
có).
5.6. Chi cho các hoạt động khác có liên quan
trực tiếp đến công tác xuất cấp hàng cứu trợ như: phí chuyển tải, phí bốc xếp
sang phương tiện (nếu có).
Điều 6.
Mức chi
6.1. Về nguyên tắc:
a) Đối với những khoản chi đã có quy định mức
chi thì thực hiện theo chế độ quy định hiện hành, cụ thể như sau:
- Chi hội nghị triển khai nhiệm vụ, sơ kết,
tổng kết; công tác phí: Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chi làm đêm, làm thêm giờ: Thực hiện theo quy
định tại Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội
vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm,
làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Trường hợp phải huy động cán
bộ, công chức làm việc cả ngày thứ bảy và ngày chủ nhật thì thực hiện theo quy
định tại công văn số 5341/BTC-HCSN ngày 12/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ trả lương làm việc vào ngày thứ bảy.
b) Đối với những khoản chi chưa có định mức chi
thì thực hiện theo hợp đồng thực tế thoả thuận với người nhận khoán phù hợp với
giá thị trường ở địa phương tại thời điểm xuất hàng. Thủ trưởng đơn vị chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về quyết định của mình về mức chi này.
6.2. Chi phí xuất hàng tại cửa kho dự trữ:
Đối với mặt hàng lương thực thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 2908/QĐ-DTQG ngày 25/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn sử dụng phí mua, bán lương thực dự trữ quốc gia. Các mặt hàng
còn lại thực hiện theo định mức đơn giá của các Bộ, ngành có công việc tương tự
hoặc theo quy định tại điểm b, khoản 6.1 nêu trên.
6.3. Chi phí vận chuyển (nếu có): mức chi theo
quy định hiện hành của Nhà nước hoặc theo đơn giá cước vận chuyển của địa
phương nơi xuất hàng. Trường hợp địa phương nơi xuất hàng chưa ban hành đơn giá
cước vận chuyển thì các đơn vị dự trữ tham khảo giá cước vận chuyển và các chi
phí vận chuyển trên thị trường tại địa phương và báo giá cước vận chuyển của ít
nhất năm (05) đơn vị vận tải khác nhau hoặc tham khảo giá cước vận chuyển đã
ban hành của địa phương lân cận nơi xuất hàng hoặc kết quả thẩm định chi phí
vận chuyển của các đơn vị có chức năng thẩm định giá để làm căn cứ xác định đơn
giá cước vận chuyển cho phù hợp.
6.4. Chi cho đoàn công tác ra nước ngoài: Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày
18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức
nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh
phí.
6.5. Chi phí chỉ đạo, giao nhận; chi phí mua
bao bì mới thay thế và dự phòng bao bì rách vỡ, in market, sang bao, xếp kiêu
chờ xuất; chi phí sang chai, đóng gói nhỏ; hao hụt trong quá trình đóng gói
(nếu có) và chi cho các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến công tác xuất
cấp hàng cứu trợ thực hiện theo điểm b, khoản 6.1 nêu trên. Đối với một số
trường hợp có chi phí sản xuất chung thì thực hiện việc phân bổ theo quy định
của chế độ kế toán hiện hành.
Điều 7.
Lựa chọn đơn vị ký hợp đồng vận chuyển, cung cấp bao bì đóng gói
7.1. Trường hợp đối tượng được nhận hàng cứu
trợ có văn bản yêu cầu nhận hàng sau 02 tháng kể từ ngày có quyết định xuất cấp
hàng cứu trợ thì các đơn vị dự trữ thực hiện nhiệm vụ phải tổ chức đấu thầu
rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh để lựa chọn đơn vị vận chuyển và đơn vị cung
cấp bao bì đóng gói theo qui định của Luật Đấu thầu.
7.2. Các trường hợp còn lại: thủ trưởng các đơn
vị dự trữ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ được quyết định chỉ định trực tiếp đơn
vị vận chuyển, đơn vị cung cấp bao bì đóng gói; quyết định giá cước vận chuyển,
giá mua bao bì và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quyết định của mình.
Việc chỉ định trực tiếp đơn vị vận chuyển, đơn
vị cung cấp bao bì đóng gói và quyết định giá cước vận chuyển, giá mua bao bì
phải bảo đảm theo đúng qui định hiện hành; đảm bảo tiết kiệm chi; phù hợp với
giá cả thị trường, phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Điều 8.
Lập dự toán, quản lý và quyết toán
Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán
và quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003, số
113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp
phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Thông tư
số 143/2007/TT-BTC ngày 03/12/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh dự trữ quốc gia và các văn
bản hướng dẫn hiện hành khác có liên quan. Thông tư này hướng dẫn thêm một số
điểm cho phù hợp, như sau:
Căn cứ vào Quyết định giao nhiệm vụ xuất cấp
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị dự
trữ thực hiện nhiệm vụ xuất cấp hàng cứu trợ tiến hành lập dự toán kinh phí cứu
trợ (kể cả trường hợp dự toán đã giao nhưng còn thiếu).
Các đơn vị dự trữ trực thuộc các Bộ, ngành; các
Dự trữ quốc gia khu vực thuộc Cục Dự trữ quốc gia hoặc các đơn vị, tổ chức được
giao nhiệm vụ xuất, cấp hàng cứu trợ từ nguồn dự trữ quốc gia tiến hành lập dự
toán chi phí xuất, cấp hàng dự trữ quốc gia gửi Bộ, ngành trực tiếp quản lý
hoặc Cục Dự trữ quốc gia để kiểm tra, xem xét, tổng hợp và có văn bản đề nghị
Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê
duyệt mức phí. Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ, ngành hoặc
Cục Dự trữ quốc gia giao mức phí cho các đơn vị dự trữ.
Trường hợp phải triển khai thực hiện ngay việc
xuất cấp hàng cứu trợ mà dự toán kinh phí cho công tác xuất cấp hàng cứu trợ
chưa được giao hoặc đã giao dự toán nhưng còn thiếu hoặc dự toán kinh phí chưa
được phê duyệt, thì đơn vị dự trữ thực hiện nhiệm vụ được tạm ứng kinh phí từ
nguồn chi thường xuyên hoặc nguồn vốn khác (trừ nguồn vốn dự trữ quốc gia) của
đơn vị để sử dụng cho các công việc thực tế phải thực hiện nhiệm vụ cứu trợ,
đồng thời lập dự toán kinh phí theo hướng dẫn ở trên, trình các cấp xem xét,
quyết định để hoàn ứng cho đơn vị.
Điều 9.
Về hạch toán kế toán và chế độ báo cáo
Đơn vị dự trữ có trách nhiệm quyết toán kinh
phí chi cho các hoạt động xuất cấp hàng cứu trợ của đơn vị mình và tổng hợp
chung trong báo cáo quyết toán của đơn vị gửi Bộ, ngành trực tiếp quản lý hàng
dự trữ quốc gia kiểm tra, tổng hợp gửi Cục Dự trữ quốc gia thẩm định, báo cáo
Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình xuất, cấp hàng dự trữ để cứu trợ (chi tiết
theo từng mặt hàng, chủng loại hàng xuất cấp cho các địa phương, đơn vị nhận
hàng) và kinh phí chi cho công tác xuất cấp hàng cứu trợ do các đơn vị dự trữ
trực thuộc Bộ, ngành mình thực hiện gửi Bộ Tài chính (Cục Dự trữ quốc gia) để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các đợt xuất hàng cứu trợ có sử dụng
nguồn kinh phí của nhà tài trợ hoặc của địa phương thì mở sổ kế toán để ghi
chép, hạch toán và quyết toán theo quy định của nhà tài trợ, địa phương (nếu có
quy định riêng).
Điều 10.
Cấp phát kinh phí và kiểm soát chi
Cục Dự trữ quốc gia thực hiện cấp phát kinh phí
theo đúng quy định tại điểm b, khoản 7.1, mục 7, Thông tư số 143/2007/TT-BTC
ngày 03/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Dự trữ quốc gia.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát chi
theo quy định hiện hành đối với các khoản chi tiêu từ nguồn chi ngân sách Nhà
nước cho các hoạt động xuất cấp hàng cứu trợ trong phạm vi dự toán giao cho đơn
vị dự trữ.
Điều 11.
Tổ chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày
kể từ ngày ký.
Các qui định trước đây về quản lý và sử dụng
kinh phí đảm bảo cho xuất, cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ và viện
trợ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề
chưa phù hợp, cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị
có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh