Thông tư 112/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 112/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 112/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/11/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam - Theo Thông tư số 112/2004/TT-BTC ban hành ngày 24/11/2004, đối tượng được Quỹ hỗ trợ là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bao gồm: trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, trẻ em phải làm việc xa gia đình, trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em nghiện ma tuý, trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng và vùng bị thiên tai, dịch bệnh, hỗ trợ cho các trẻ em có địa chỉ cụ thể theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ, hỗ trợ khác phù hợp với tôn chỉ và mục đích của Quỹ... Nguồn thu của Quỹ bao gồm: các khoản thu từ sự đóng góp tự nguyện bằng tiền hoặc hiện vật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài, viện trợ quốc tế, Tiếp nhận tài trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo uỷ quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ, Lãi thu được từ tài khoản tiền gửi, các biện pháp bảo tồn và tăng trưởng của Quỹ được pháp luật cho phép... Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2005.
Xem chi tiết Thông tư 112/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 112/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 112/2004/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM
2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO
TRỢ TRẺ EM VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16/12/2002 và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 135/2003/QĐ-TTg ngày
09/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc củng cố và phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ
em Việt Nam;
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Quỹ Bảo
trợ trẻ em Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ
trẻ em Việt Nam như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quỹ Bảo trợ
trẻ em Việt Nam được thành lập nhằm mục đích vận động sự đóng góp tự nguyện của
cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài, viện trợ quốc tế và hỗ
trợ của ngân sách nhà nước cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Đối tượng được
Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam hỗ trợ là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bao gồm:
Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn
tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em
phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm
việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện
ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ em miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn
cứ cách mạng và vùng bị thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ cho các trẻ em có địa chỉ
cụ thể theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ; hỗ trợ khác phù hợp
với tôn chỉ và mục đích của Quỹ.
3. Quỹ Bảo trợ
trẻ em Việt Nam được mở tài khoản riêng tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để
giao dịch; số dư quỹ cuối năm trước, kể cả kinh phí ngân sách nhà nước cấp (nếu
có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
4. Nguồn tiền
nhàn rỗi của Quỹ được gửi tiết kiệm, mua trái phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà
nước, công trái Quốc gia,…nhằm bảo tồn tăng trưởng quỹ, phục vụ cho sự nghiệp
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
5. Việc huy động,
quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam phải đảm bảo
đúng mục đích, có hiệu quả theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà
nước và những quy định tại Thông tư này. Mức chi cho các nội dung hoạt động đặc
thù của Quỹ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quyết
định.
6. Quỹ Bảo trợ
trẻ em ở các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương cũng thực hiện việc
quản lý tài chính theo những quy định tại Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nguồn thu của
Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam:
- Các khoản thu
từ sự đóng góp tự nguyện bằng tiền hoặc hiện vật của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân ở trong nước và nước ngoài, viện trợ quốc tế.
- Tiếp nhận tài
trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo uỷ quyền của cơ quan, tổ
chức, cá nhân tài trợ.
- Hỗ trợ của ngân
sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án cụ thể.
- Lãi thu được từ
tài khoản tiền gửi, các biện pháp bảo tồn và tăng trưởng của Quỹ Bảo trợ trẻ em
Việt Nam được pháp luật cho phép.
- Các khoản thu
hợp pháp khác (nếu có).
2. Nội dung chi
của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam:
2.1. Chi trực
tiếp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bao gồm:
(1) Chi hỗ trợ
trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc màu da cam để phục
hồi chức năng như: phẫu thuật mắt, phẫu thuật vá môi hở hàm ếch, phẫu thuật dị
tật vận động, phẫu thuật tim,…
(2) Chi hỗ trợ
trẻ em nghèo bị suy dinh dưỡng; trẻ em mồ côi không nơi nương tựa; trẻ em bị bỏ
rơi; trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp
xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ
em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật.
(3) Chi hỗ trợ vì
mục tiêu trẻ em cho các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc ít người, vùng căn cứ cách mạng: cấp học bổng, xây dựng lớp mẫu giáo,
điểm vui chơi, giải trí,…
(4) Chi hỗ trợ
đột xuất cho trẻ em vùng bị thiên tai, dịch bệnh.
(5) Chi hỗ trợ
trẻ em nghèo, trẻ em là con thương binh, con liệt sỹ, con gia đình có công với
cách mạng vượt khó học giỏi.
(6) Chi hỗ trợ
trẻ em nghèo không được đến trường học thông qua các lớp học tình thương.
(7) Chi hỗ trợ
trẻ em nghèo gặp các tai nạn rủi ro khác.
(8) Chi hỗ trợ
trẻ em có địa chỉ cụ thể theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ.
(9) Chi hỗ trợ khác phù hợp với tôn chỉ mục
đích của Quỹ.
Mức chi cụ thể
cho các nội dung nêu trên do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, đảm
bảo phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của quỹ. Đối với các dự án được
tài trợ, nội dung và mức chi thực hiện theo thoả thuận hoặc văn bản ký kết giữa
Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam với nhà tài trợ.
2.2. Chi cho công
tác quản lý nghiệp vụ, hành chính của Quỹ:
Dành 10% (mười phần trăm) trên tổng số thu được
trong năm (trừ các khoản thu viện trợ, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể và
hỗ trợ của ngân sách nhà nước) để chi cho công tác quản lý nghiệp vụ, hành
chính của Quỹ, bao gồm:
(1) Chi tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp (nếu có) cho cán bộ, nhân viên quản lý và
lao động hợp đồng phục vụ cho các hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
(2) Chi các khoản
đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) cho cán bộ, nhân
viên quản lý Quỹ theo các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước.
(3) Chi thanh
toán dịch vụ công cộng.
(4) Chi văn phòng
phẩm.
(5) Chi thông
tin, tuyên truyền liên lạc (cước điện thoại, bưu điện,…).
(6) Chi hội nghị
sơ kết, tổng kết.
(7) Chi công tác
phí.
(8) Chi phí thuê
mướn.
(9) Chi cho các
hoạt động đoàn ra, đoàn vào phục vụ công tác vận động xây dựng Quỹ.
(10) Chi sửa
chữa, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
(11) Chi công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Quỹ.
(12) Chi cho các
hoạt động nghiệp vụ đặc thù của Quỹ:
- Chi công tác
tuyên truyền, vận động để huy động nguồn lực cho Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
- Chi cho việc
khảo sát, lập dự án và kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình dự án hỗ trợ
cho trẻ em.
- Chi thưởng vận
động và khen thưởng cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có công đóng góp cho hoạt
động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
- Các khoản chi
nghiệp vụ đặc thù khác.
(13) Chi khác.
Mức chi cho các
nội dung nêu trên theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà
nước đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp. Riêng đối với các khoản chi cho các
hoạt động nghiệp vụ đặc thù của Quỹ (khoản (12) điểm 2.2 phần II), mức chi cụ
thể cho từng nội dung do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
Trường hợp đến
cuối năm nguồn kinh phí trích 10% để chi cho công tác quản lý nghiệp vụ, hành
chính không sử dụng hết thì nhập lại Quỹ.
3. Công tác lập
dự toán, kế toán, quyết toán thu, chi và quản lý quỹ
3.1. Lập dự toán
thu, chi:
- Đối với nguồn
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ: việc lập dự toán thu, chi thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản khác có
liên quan.
- Đối với nguồn
tự thu của Quỹ: Hàng năm cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà
nước, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam có trách nhiệm lập dự toán thu, chi trình Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thông qua để tổng hợp chung
vào dự toán ngân sách của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
3.2. Hạch toán kế
toán, quyết toán:
Quỹ Bảo trợ trẻ em
Việt Nam phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của
pháp luật về kế toán, thống kê; mở sổ sách ghi chép đầy đủ danh sách các cơ
quan, tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và danh sách, địa chỉ các đối tượng
được Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam giúp đỡ:
- Việc hạch toán
kế toán, quyết toán kinh phí của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam thực hiện theo chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Nghiêm cấm việc để ngoài sổ sách kế
toán bất kỳ khoản thu, chi, một loại tài sản, tiền quỹ, công nợ hay khoản đóng
góp nào của các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- Đối với các
nguồn viện trợ, thực hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán theo đúng các quy
định hiện hành của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện
trợ.
- Hàng quý, năm, Quỹ
Bảo trợ trẻ em Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo
tài chính và
quyết toán thu, chi quỹ để báo cáo Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
3.3. Công tác
quản lý quỹ:
- Quỹ Bảo trợ trẻ
em Việt Nam phải thực hiện công khai mọi khoản thu, chi và chấp hành đúng chế
độ tài chính, kế toán của Nhà nước nhằm cung cấp những thông tin cần thiết phục
vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo điều hành thu, chi của Quỹ.
- Định kỳ và đột
xuất, Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và cơ quan Tài chính cùng cấp có trách
nhiệm kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ. Giám đốc Quỹ
Bảo trợ trẻ em Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ Ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em và Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam về toàn
bộ hoạt động thu, chi của Quỹ.
- Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em chịu trách nhiệm xét duyệt quyết toán toàn bộ các nguồn kinh
phí hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam theo quy định hiện hành của Nhà
nước và tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán của Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em để quyết toán với Bộ Tài chính.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005 và thay thế Thông tư số 15/1998/TT-BTC
ngày 06/02/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ
em.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.