Quyết định 406/2004/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 406/2004/QĐ-UBDT
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Dân tộc | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 406/2004/QĐ-UBDT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Sơn Song Sơn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/12/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 406/2004/QĐ-UBDT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN DÂN TỘC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 406/2004/QĐ-UBDT |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Qui chế làm việc của Vụ Kế hoạch - Tài chính
________________________
Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ qui định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 259/2003/QĐ-UBDT ngày 17 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc qui định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Qui chế làm việc của Vụ Kế hoạch - Tài chính".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các qui định trước đây trái với Qui chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 406/2004/QĐ-UBDT, ngày 31/12/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản quy chế này quy định chế độ làm việc của Vụ Kế hoạch - Tài chính, lãnh đạo vụ và các chuyên viên đang công tác tại Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Điều 2. Bản quy chế này là cơ sở để lãnh đạo Vụ Kế hoạch - Tài chính và các chuyên viên đang công tác tại Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 259/2003/QĐ-UBDT ngày 17/11/2003.
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phạm vi, cách thức làm việc
1. Nguyên tắc làm việc
Vụ Kế hoạch - Tài chính làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức phân công, cá nhân phụ trách.
2. Phạm vi, trách nhiệm của Vụ trưởng
Vụ trưởng là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ, đồng thời trực tiếp chỉ đạo một số công việc của Vụ.
3. Phạm vi, trách nhiệm của Phó Vụ trưởng
Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách một bộ phận thuộc lĩnh vực công tác của Vụ, thay mặt Vụ trưởng trực tiếp chỉ đạo một số công việc cụ thể của Vụ.
Phó Vụ trưởng chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Vụ trưởng về lĩnh vực công tác được phân công cũng như các công việc được giao trực tiếp chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, lãnh đạo Uỷ ban và pháp luật về các văn bản do mình ký.
4. Mối quan hệ giữa Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng
Mối quan hệ giữa Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng là mối quan hệ giữa người đứng đầu đơn vị với người giúp việc Thủ trưởng đơn vị trên cơ sở phân công lao động cụ thể rành mạch và hợp tác chặt chẽ nhằm hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao.
Vụ trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành, kiểm tra mọi hoạt động của Vụ. Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt, Vụ trưởng uỷ quyền cho một Phó Vụ trưởng điều hành công viêc của Vụ. Phó Vụ trưởng được uỷ quyền phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Vụ trưởng về các công việc được uỷ quyền và có trách nhiệm báo cáo với Vụ trưởng về kết quả công việc trong thời gian được Vụ trưởng uỷ quyền.
5. Mối quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ (Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng) với các chuyên viên trong Vụ
- Là mối quan hệ làm việc theo chế độ trực tuyến giữa lãnh đạo Vụ với các chuyên viên, giữa cấp trên với người tham mưu từng lĩnh vực công việc được phân công. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chuyên viên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Các chuyên viên luôn nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, hoàn thành và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về các công việc được phân công.
- Các chuyên viên được lãnh đạo Vụ giao nhiệm vụ theo dõi một số đơn vị trực thuộc Uỷ ban, một số chương trình, dự án, chính sách có liên quan đến nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị về mặt nghiệp vụ, chuyên môn, các chế độ, chính sách liên quan; Khi được cử đến các đơn vị làm việc theo định kỳ hoặc đột xuất phải có báo cáo kết quả làm việc và những đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Vụ.
6. Mối quan hệ giữa các chuyên viên trong Vụ với nhau và mối quan hệ giữa các chuyên viên trong cùng bộ phận
a. Mối quan hệ giữa các chuyên viên trong Vụ
Là mối quan hệ bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
b. Mối quan hệ giữa các chuyên viên trong cùng bộ phận
Là mối quan hệ hợp tác lao động, từng chuyên viên trong bộ phận thực hiện phương châm chịu trách nhiệm chính và chuyên sâu một công việc, kiêm nhiệm một số công việc khác nhằm hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp khi giải quyết công việc có liên quan đến nhiệm vụ được giao (đan xen) giữa hai chuyên viên thì hai chuyên viên chủ động bàn bạc, trao đổi thống nhất để báo cáo lãnh đạo Vụ xem xét, quyết định. Nếu không thống nhất được với nhau thì báo cáo lãnh đạo Vụ xem xét, quyết định.
Điều 4. Mối quan hệ công tác với các đơn vị trực thuộc Uỷ ban và các cơ quan bên ngoài Uỷ ban.
1. Mối quan hệ công tác với các đơn vị trực thuộc Uỷ ban
a. Đối với lãnh đạo Vụ
Là mối quan hệ bình đẳng, đoàn kết, hợp tác với nhau để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao. Sau khi làm việc với các đơn vị trực thuộc Uỷ ban, Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm báo cáo hoặc đồng báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban về kết quả làm việc, đề xuất các kiến nghị, biện pháp giải quyết tiếp theo (nếu có) theo đúng thời gian quy định. Trường hợp nếu không thống nhất được với nhau về nội dung công việc thì đồng báo cáo lãnhd đạo Uỷ ban xem xét, quyết định và phải thực hiện nghiêm túc quyết định đó.
b. Đối với chuyên viên của Vụ
Được lãnh đạo Vụ uỷ quyền làm việc với các đơn vị trực thuộc Uỷ ban có liên quan đến chức năng nhiệm vụ được giao (bao gồm cả các đơn vị được lãnh đạo Vụ phân công trực tiếp theo dõi). Các chuyên viên phải chuẩn bị kỹ các nội dung trước khi làm việc với các đơn vị đó. Sau khi làm việc, các chuyên viên có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xách nội dung công việc đã làm với lãnh đạo Vụ, đề xuất các kiến nghị, biện pháp giải quyết (nếu có) để lãnh đạo Vụ xem xét giải quyết hoặc báo cáo lãnh đạo Uỷ ban xem xét, quyết định.
2. Mối quan hệ công tác với các cơ quan bên ngoaì Uỷ ban có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao
a. Đối với lãnh đạo Vụ
Được lãnh đạo Uỷ ban uỷ quyền cho lãnh đạo Vụ quan hệ công tác với các cơ quan bên ngoài (bao gồm các Bộ, Ban, ngành Trung ương và các địa phương) có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao. Sau khi làm việc với các cơ quan có liên quan, lãnh đạo Vụ có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Uỷ ban về kết quả làm việc, đề xuất các kiến nghị, biện pháp giải quyết tiếp theo (nếu có) theo đúng thời gian quy định.
b. Đối với chuyên viên của Vụ
Được lãnh đạo vụ uỷ quyền quan hệ công tác với các cơ quan bên ngoài (bao gồm các Bộ, Ban, ngành Trung ương và các địa phương) có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao. Các chuyên viên có trách nhiệm chuẩn bị kỹ các nội dung trước khi làm việc với các cơ quan bên ngoài. Sau khi làm việc với các cơ quan có liên quan, các chuyên viên có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác nội dung công việc đã làm với lãnh đạo Vụ, đề xuất các kiến nghị, biện pháp giải quyết (nếu có) để lãnh đạo Vụ xem xét giải quyết hoặc báo cáo lãnh đạo Uỷ ban xem xét, quyết định.
Điều 5. Chế độ thông tin báo cáo
1. Chế độ thông tin (trong và ngoài nước) về tình hình trong nước và thế giới
Theo định kỳ hoặc đột xuất lãnh đạo Vụ và các chuyên viên của Vụ được lãnh đạo Uỷ ban cho phép tham dự các buổi họp để nghe phổ biến các thông tin về tình hình thời sự trong nước và thế giới, được cung cấp các tài liệu (tuỳ theo từng đối tượng: lãnh đạo Vụ, CV, CVC, CVCC) có liên quan đến tình hình thời sự trong nước và thế giới.
2. Chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
a. Chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất đối với lãnh đạo Uỷ ban
- Đối với báo cáo theo định kỳ: Theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Uỷ ban hoặc văn bản hướng dẫn của Văn phòng Uỷ ban, lãnh đạo Vụ có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn và chính xác các nội dung công việc đã được quy định.
- Đối với báo cáo đột xuất: Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời nội dung báo cáo đột xuất chỉ nêu lên những vấn đề cơ bản nhất, chủ yếu nhất về công việc của Vụ, các công việc được lãnh đạo Uỷ ban uỷ quyền giải quyết, đề ra các giải pháp, biện pháp (nếu có) để giải quyết tiếp các công việc tiếp theo.
b. Chế độ báo cáo theo định kỳ và đột xuất của các chuyên viên trong Vụ đối với lãnh đạo Vụ
- Đối với báo cáo theo định kỳ: Các chuyên viên có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Vụ đúng thời hạn.
- Đối với báo cáo đột xuất: Các chuyên viên trong vụ có trách nhiệm báo cáo những vấn đề cơ bản nhất, chủ yếu nhất các công việc được giao, đề ra các giải pháp, biện pháp (nếu có) đề báo cáo lãnh đạo Vụ xem xét quyết định tiếp theo.
Điều 6. Chế độ hội họp và giao ban định kỳ và đột xuất
1. Chế độ hội họp và giao ban định kỳ và đột xuất do lãnh đạo Uỷ ban tổ chức
a. Đối với lãnh đạo Vụ
Được tham dự các cuộc họp và giao ban định kỳ và đột xuất do lãnh đạo Uỷ ban tổ chức, lãnh đạo Vụ có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung do lãnh đạo Ủy ban giao để báo cáo trước lãnh đạo Uỷ ban. Sau các buổi giao ban định kỳ và đột xuất, lãnh đạo Vụ thông báo cho chuyên viên trong Vụ được biết (trừ những công việc chỉ giới hạn đến lãnh đạo Vụ được biết). Trong các cuộc họp giao ban định kỳ và đột xuất, nếu Vụ trưởng vắng mặt thì cử một Phó Vụ trưởng đi thay, sau đó Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo lại đầy đủ các nội dung họp cho Vụ trưởng.
b. Đối với chuyên viên
Được tham dự các cuộc họp (như sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, một năm...) do lãnh đạo Uỷ ban tổ chức, trừ trường hợp lãnh đạo Uỷ ban giới hạn thành phần tham dự các cuộc họp.
2. Chế độ hội họp và giao ban định kỳ và đột xuất do lãnh đạo Vụ tổ chức
a. Đối với lãnh đạo Vụ
Trước khi tổ chức các cuộc họp và giao ban định kỳ và đột xuất, lãnh đạo Vụ thống nhất phối hợp với chi uỷ để chuẩn bị nội dung cho cuộc họp và giao ban của Vụ. Trong trường hợp có công việc đột xuất cần phải giao ban để triển khai tổ chức thực hiện gấp thì lãnh đạo Vụ Tổ chức giao ban đột xuất nhằm phân công các chuyên viên trong Vụ thực hiện khẩn trương nhiệm vụ được giao.
b. Đối với chuyên viên của Vụ
Được tham gia đầy đủ các cuộc họp và giao ban định kỳ và đột xuất và có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công sau các cuộc họp và giao ban định kỳ và đột xuất.
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Quy chế này được thực hiện kể từ ngày ký.
Điều 8. Lãnh đạo và các chuyên viên Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Qui chế này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |