QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ
367/QĐ-NH1
NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 1995 VỀ VIỆC BAN HÀNH THỂ LỆ TÍN DỤNG TRUNG HẠN, DÀI HẠN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng,
Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính công bố theo Lệnh số 37/LCT-HĐNN8 và
Lệnh số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24 tháng 5 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của Chính phủ về
nhiện vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và cơ quan ngang Bộ.
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ nghiên cứu kinh tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Ban hành kèm theo Quyết định này Thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn.
Điều 2.-
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định:
Quyết định số 23/NH-QĐ ngày 06-03-1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
ban hành Thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn đối với tổ chức kinh tế và Quyết
định số 273/QĐ-NH1 ngày 08-12-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa
đổi điều kiện cho vay.
Điều 3.-
Chánh Văn phòng Thống đốc, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
THỂ LỆ
TÍN DỤNG TRUNG HẠN, DÀI HẠN
(Ban hành kèm theo quyết định số: 367/QĐ-NH1
ngày 21 tháng 12 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Trong Thể lệ này các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Bên cho vay: là tổ chức tín
dụng, bao gồm: Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển,
Ngân hàng Thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam, Công ty tài chính, Hợp tác xã tín dụng, được thành lập và
hoạt động theo quy định của Pháp lệnh Ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân.
2. Bên vay: là pháp nhân và cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Pháp luật Việt Nam, bao gồm: doanh
nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã,
Doanh nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, Xí nghiệp 100% vốn
nước ngoài tại Việt Nam, cá thể và hộ sản xuất.
3. Dự án đầu tư: là một tập hợp
những đề xuất dựa trên căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn để xây dựng
mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới kỹ thuật và công nghệ những đối tượng là tài sản
cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, của tiến hoặc nâng cao chất
lượng của sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
4. Tổng mức đầu tư: là vốn đầu tư
dự kiến chi phí cho toàn bộ quá trình đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư để
đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của dự án (bao gồm cả yếu tố trượt giá).
5. Hợp đồng tín dụng: là một hợp
đồng kinh tế được ký kết giữa bên cho vay và bên vay về việc cho vay vốn trung
hạn, dài hạn; khế ước vay tiền là một loại hình của hợp đồng tín dụng.
6. Hợp đồng hợp tác cho vay vốn
trung hạn, dài hạn: là văn bản được ký kết giữ hai hay nhiều bên cho vay để
cùng nhau tiến hành cho vay một dự án đầu tư của bên vay.
7. Tín dụng trung hạn: là loại
cho vay vốn có thời hạn từ trên 01 năm đến 03 năm; tín dụng dài hạn: là loại
cho vay vốn có thời hạn từ trên 03 năm trở lên nhưng tối đa bằng thời gian khấu
hao cần thiết của tài sản hình thành bằng vốn vay.
Điều 2.- Các quy định trong Thể lệ này áp dụng đối với loại
tín dụng trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Điều 3.- Nguồn vốn để cho vay
Bên cho vay sử dụng các nguồn vốn
dưới đây để cho vay trung hạn, dài hạn:
1. Vốn tự có và Quỹ dự trữ.
2. Vốn huy động và đi vay trong
nước và ngoài nước từ 01 năm trở lên.
3. Một phần vốn huy động trong
nước có kỳ hạn dưới 01 năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng
thời kỳ.
4. Vốn nhận uỷ thác và vốn tài
trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu tư của Nhà nước, của tổ chức
kinh tế - tài chính - tín dụng - xã hội ở trong và ngoài nước.
Điều 4.- Mục đích cho vay
Bên cho vay cho bên vay vay vốn
trung hạn, dài hạn để đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi
phục, đối mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu lợi nhuận
phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và pháp luật của Nhà nước.
Điều 5.- Bên vay được vay vốn ở một tổ chức tín dụng hay các
tổ chức tín dụng khác theo quy định trong Thể lệ này.
Điều 6.- Nguyên tắc tín dụng
1. Vốn vay phải được sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả.
2. Quan hệ tín dụng được thực
hiện trên cơ sở thoả thuận giữa bên cho vay và bên vay theo chế độ hợp đồng
kinh tế trong khuôn khổ Pháp luật và Thể lệ này.
3. Vốn vay phải được hoàn trả đẩy
đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn thoả thuận.
Điều 7.- Điều kiện vay vốn
Bên vay vốn phải có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Có tư cách pháp nhân hoặc cá
nhân có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật hoạt động sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ theo đúng ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy
đăng ký kinh doanh và quy định của Pháp luật Việt Nam.
2. Sản xuất, kinh doanh có lãi.
3. Phải có vốn tự có đầu tư cho
dự án, mức cụ thể do Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quy định.
4. Phải có tài sản thế chấp và
cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba theo Quy chế thế chấp, cầm cố và bảo lãnh
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
5. Phải mua bảo hiểm cho tài sản
hình thành bằng vốn vay tại một Công ty bảo hiểm được phép hoạt động hợp pháp ở
Việt Nam, nếu tài sản đó quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền
được bồi thường khi gặp rủi ro trả nợ tổ chức tín dụng. Các trường hợp không
phải mua bảo hiểm do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quy định.
6. Tổ chức hạch toán, kế toán và
quản lý tài chính theo đúng Pháp lệnh kế toán và thống kê và Điều lệ của tổ
chức kinh tế.
7. Chấp hành Điều lệ quản lý đầu
tư và xây dựng của Nhà nước, quy đinh của Thể lệ này.
8. Đối với bên vay là pháp nhân,
ngoài những điều kiện quy định tại các điểm trên đây phải có thời gian hoạt
động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành lập phù hợp với
thời gian cho vay trung hạn, dài hạn.
Điều 8.- Đối tượng cho vay
Là các chi phí cấu thành trong
tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi
mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ, bao gồm: giá trị vật tư, máy móc,
thiết bị, công nghệ chuyển giao, sáng chế và phát minh; chi phí nhân công; giá
thuê và chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản khác trong khuôn khổ
Luật định; chi phí mua bảo hiểm tài sản thuộc dự án đầu tư; chi phí khác.
Điều 9.- Mức cho vay vốn đối với một dự án đầu tư của bên vay
bằng tổng mức vốn đầu tư của dự án trừ đi (-) vốn tự có đầu tư cho dự án của
bên vay, nhưng mức tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố.
Điều 10.- Thời hạn cho vay được xác định dựa vào chu kỳ sản
xuất - kinh doanh, khả năng hoàn vốn của dự án đầu tư, khả năng thu nhập của
bên vay và tính chất nguồn vốn của bên cho vay.
Thời hạn cho vay được tính từ
ngày bên vay bắt đầu nhận tiền vay đến ngày trả hết nợ bên cho vay, được hai
bên cam kết trên hợp đồng tín dụng .
Điều 11.- Lãi suất cho vay không vượt quá mức lãi suất trần
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Trường hợp cho vay vốn uỷ thác thì
thực hiện theo lãi suất chỉ định hoặc thoả thuận với bên uỷ thác.
Điều 12.- Bên cho vay không được cho bên vay vay vốn trung
hạn, dài hạn cộng với số dư cho vay ngắn hạn vượt quá 10% vốn tự có và quỹ dự
trữ của mình; tổng số vốn cho vay đối với 10 bên vay nhiều nhất không được quá
30% tổng số dư nợ cho vay của bên cho vay đó.
Bên cho vay không được giành
quyền ưu đãi cho vay đối với bên vay như quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh
Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính.
Điều 13.- Bên cho vay cho bên vay vay vốn bằng ngoại tệ thì
việc cho vay, sử dụng tiền vay, hạch toán kế toán, chuyển đổi ngoại tệ, trả nợ,
hai bên phải chấp hành đúng quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 14.- Để được vay vốn, bên vay phải gửi đến bên cho vay:
1. Đơn xin vay.
2. Tài liệu Pháp lý về bên vay và
tài liệu chứng minh vốn điều lệ, vốn đầu tư ban đầu.
3. Tài liệu về tình hình tài
chính 2 năm trước và các quý trong năm xin vay.
4. Dự án đầu tư và tài liệu liên
quan đến dự án đầu tư.
5. Giấy tờ pháp lý (bản gốc) về
tài sản thế chấp hoặc cầm cố của bên vay hoặc của người bảo lãnh.
Các loại tài liệu, Giấy tờ cụ thể
do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quy định.
Điều 15.- Trong thời gian 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ
tài liệu xin vay hợp lệ của bên vay, bên cho vay phải thông báo bằng văn bản
cho bên vay về quyết định cho vay hoặc không cho vay.
Điều 16.- Bên cho vay và bên vay ký kết hợp đồng tín dụng và
làm thủ tục để phát tiền vay theo quy định của bên cho vay. Bên cho vay phát
tiền vay theo tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
Điều 17.- Trả nợ và trả lãi tiền vay
1. Đến kỳ hạn trả nợ đã thoả
thuận, bên vay phải chủ động trả nợ đủ cho bên cho vay.
2. Bên vay trả lãi cùng với trả
nợ gốc theo kỳ hạn trả nợ hoặc trả lãi theo kỳ hạn đã thoả thuận.
3. Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền
vay, bên vay không chủ động trả nợ thì bên cho vay có quyền trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của bên vay để thu nợ và lãi; nếu bên vay không có đủ tiền để
trả và không được gia hạn nợ thì bên cho vay chuyển số nợ đó sang tài khoản nợ
quá hạn và bên vay phải chịu lãi suất nợ quá hạn; số tiền lãi chưa thu được,
bên cho vay hạch toán theo dõi ở tài khoản ngoại bảng, không nhập lãi vào gốc.
4. Bên vay thông báo trước cho
bên cho vay khi tự nguyện trả nợ trước hạn.
Điều 18.- Gia hạn nợ, giảm lãi, miễm lãi:
1. Trường hợp bên vay không trả
nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan và có đơn xin gia hạn nợ, bên cho vay xem
xét cho gia hạn nợ; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng thời gian của một kỳ hạn
trả nợ và chỉ gia hạn một lần trong một hợp đồng tín dụng.
2. Việc giảm hoặc miễn lãi cho
vay do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quyết định theo quy chế giảm,
miễn lãi cho vay của tổ chức tín dụng đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
Điều 19.- Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay
1. Có quyền yêu cầu bên vay cung
cấp toàn bộ các báo cáo quý, năm về tình hình sản xuất, kinh doanh và thông tin
cần thiết liên quan đến vốn vay; kiểm tra trước, trong, và sau khi cho vay về
những vấn đề liên quan đến vốn vay.
2. Được quyền ngừng cho vay và
thu nợ trước thời hạn cho vay cả gốc và lãi trong các trường hợp sau:
2.1. Bên vay cung cấp tài liệu,
thông tin không đúng sự thật.
2.2. Bên vay sử dụng tiền vay sai
mục đích; kinh doanh thua lỗ nhưng không khắc phục được; có các vụ kiện đe doạ
đến phần lớn tài sản của bên vay.
2.3. Bên vay giải thể; bị giải
thể; mất khả năng thanh toán; có quyết định của Toà án kinh tế mở thủ tục giải
quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp đối với bên vay.
2.4. Tài sản thế chấp, cầm cố nợ
vay của bên vay hoặc của người bảo lãnh không còn hoặc bị giảm so với số nợ vay
(đối với tài sản thế chấp, cầm cố bên cho vay không cất giữ trong kho).
3. Được quyền phát mại tài sản
thế chấp hoặc cầm cố để thu hồi nợ và lãi trong các trường hợp:
3.1. Thu nợ trước hạn nói ở điểm
2 trên đây nhưng bên vay không có khả năng trả nợ và lãi tiền vay.
3.2. Khi đến hạn trả nợ cuối
cùng, bên vay không có khả năng trả nợ và lãi tiền vay.
4. Có quyền yêu cầu bên vay bồi
thường mọi thiệt hại phát sinh do bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ hợp đồng tín dụng.
5. Khởi kiện bên vay theo quy
định của Pháp luật.
6. Thực hiện đúng những cam kết
với bên vay và quyết định xử lý của Pháp luật về vốn cho vay; phải bồi thường
thiệt hại cho bên vay trong trường hợp do bên cho vay vi phạm hợp đồng tín dụng
gây nên.
Điều 20.- Quyền và nghĩa vụ của bên vay:
1. Có quyền lựa chọn, thương
lượng và thoả thuận với bên cho vay về vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng.
2. Có quyền yêu cầu bên cho vay
bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do bên cho vay vi phạm hợp đồng tín dụng;
khởi kiện bên cho vay theo quy định của Pháp luật.
3. Kể từ ngày nhận món vay đầu
tiên đến khi trả hết nợ và lãi tiền vay, định kỳ hàng quý và năm bên vay phải
gửi đến bên cho vay các báo cáo và tài liệu cần thiết, liên quan đến vốn vay
theo yêu cầu của bên cho vay.
4. Khi bên vay thay đổi người đại
diện hợp pháp của mình thì người thay thế phải có trách nhiệm kế thừa hoàn toàn
đối với khoản nợ và lãi vay cùng những cam kết mà người đại diện hợp pháp trước
đó đã cam kết.
5. Khi chuyển quyền sở hữu, chia
tách, sát nhập, bên vay phải trả hết nợ và lãi tiền vay cho bên cho vay. Trường
hợp chưa trả hết nợ và lãi tiền vay thì phải làm thủ tục chuyển nợ và lãi tiền
vay cho bên vay mới nhận, nếu được bên cho vay đồng ý bằng văn bản. Đại diện
hợp pháp của bên vay mới phải nhận toàn bộ số nợ lãi tiền vay và thực hiện
những điều mà bên vay cũ đã cam kết trước đây.
6. Khi chưa trả hết nợ và lãi
tiền vay, bên vay cần nhượng bán, thanh lý tài sản đầu tư bằng vốn vay phải
được bên cho vay chấp nhận và phải trả hết nợ, lãi tiền vay ngay sau khi nhượng
bán, thanh lý tài sản.
7. Trong trường hợp đồng tín dụng
bị huỷ bỏ hoặc bị vi phạm do lỗi của bên vay, bên vay phải bồi thường mọi thiệt
hại cho bên cho vay.
8. Không được dùng tài sản hình
thành bằng vốn vay để cầm cố, thế chấp cho tổ chức khác khi chưa trả hết nợ và
lãi.
9. Thông báo kịp thời cho bên cho
vay những sự kiện và thay đổi ảnh hưởng hoặc đe doạ an toàn vốn vay.
Điều 21.- Trong trường hợp hai hay nhiều bên cho vay cho vay
một dự án đầu tư của bên vay thì ngoài các quy định tại các điều nói trên, các
bên cho vay và bên vay còn phải thực hiện các quy định sau:
1. Các bên cho vay phải thành lập
Hội đồng thẩm định chung tài liệu, hồ sơ xin vay do bên vay gửi đến. Đại diện
hợp pháp của các bên cho vay ký kết hợp đồng hợp tác cho bên vay vay vốn trung
hạn, dài hạn; nội dung hợp đồng có quy định:
- Số tiền mỗi bên cho vay đối với
dự án của bên vay.
- Thời hạn giải ngân, thời hạn
cho vay.
- Mức lãi suất cho vay.
- Tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh.
- Kỳ hạn và cách thức thu nợ và
lãi.
- Quy định quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia hợp tác cho vay.
- Quy định giải quyết các tranh
chấp phát sinh về trách nhiệm và lợi ích.
2. Nguyên tắc xử lý các trường
hợp:
2.1. Tổng cộng số tiền các bên
cho vay cho bên vay vay bằng tổng mức vốn đầu tư trừ đi (-) vốn tự có đầu tư
cho dự án của bên vay nhưng tối đa bằng 70% tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm
cố cho các bên cho vay.
2.2. Bên vay hoặc người bảo lãnh
có tài sản giá trị lớn không thể thế chấp, cầm cố cho từng bên cho vay thì các
bên cho vay phải cử ra một bên cho vay thay mặt mình là bên nhận tài sản thế
chấp, cầm cố; Khi phải phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu nợ và lãi thì
phân chia giá trị tài sản phát mại theo số tiền mỗi bên cho vay cho bên vay
vay.
2.3. Khi bên vay vi phạm Pháp
luật và Thể lệ này hoặc những cam kết đối với bên cho vay, các bên cho vay phải
cùng nhau đình chỉ cho vay, thu hồi nợ trước hạn hoặc khởi kiện bên vay theo
quy dịnh của pháp luật .
2.4. Các bên cho vay có tranh
chấp về hợp đồng hợp tác cho vay không giải quyết được bằng biện pháp hoà giải
thì khởi kiện lên Toà án kinh tế.
III. KIỂM TRA CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22.- Tổ chức tín dụng phải kiểm trả trước, trong và sau
khi cho vay về tình hình sử dụng vốn vay, quản lý tài sản thế chấp của bên vay.
Bên vay vốn có trách nhiệm cung cấp số liệu, tình hình và tạo thuận lợi cho tổ
chức tín dụng trong hoạt động kiểm tra những vấn đề liên quan đến vốn vay.
Điều 23.- Khi phát hiện bên vay vi phạm Pháp luật và Thể lệ
này; tuỳ theo mức độ vi phạm cụ thể, tổ chức tín dụng yêu cầu bên vay sửa chữa
vi phạm hoặc thực hiện quyền của mình nói ở Điều 19 trên đây.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.- Tổ chức tín dụng và bên vay nói ở Điều 1 trên đây
có trách nhiệm thực hiện đúng Thể lệ này. Căn cứ vào Thể lệ này, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể phù hợp với
đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng.
Thủ trưởng các đơn vị chức năng
thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc thi hành Thể lệ này.
Điều 25.- Việc sửa đổi, bổ sung Thể lệ này do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định.