QUYẾT ĐỊNH
SỐ
228/QĐ-NH5 NGÀY 02-12-1993 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VIỆC CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM GỌI VỐN CỔ PHẦN TỪ CỔ ĐÔNG NƯỚC NGOÀI
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30-9-1992;
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng hợp
tác xã tín dụng và Công ty tài chính công bố theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng
Nhà nước số 37/LCT-HĐNN8 và số 38/LCT-HĐNN8 ngày 23-5-1990;
- Được phép của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 4300/KT ngày
28-8-1993;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định việc
các tổ chức tín dụng Việt Nam gọi vốn cổ phần từ cổ đông nước ngoài".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính,
các Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, các Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín
dụng Việt Nam thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VIỆC CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM GỌI VỐN CỔ PHẦN TỪ CỔ ĐÔNG NƯỚC NGOÀI
(Ban hành theo Quyết định số 228/QĐ-NH5 ngày 02-12-1993
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CHƯƠNG
I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Đối tượng được Ngân hàng Nhà nước cho phép gọi vốn cổ
phần từ cổ đông nước ngoài theo bản Quy định này, bao gồm các tổ chức tín dụng
Việt Nam sau đây:
1. Ngân hàng thương mại cổ phần;
2. Công ty tài chính cổ phần.
Điều 2. Cổ đông nước ngoài bao gồm các thể nhân, pháp nhân
được hiểu theo các điều 9,11 của bản quy định này.
Điều 3. Vốn góp cổ phần của cổ đông nước ngoài bằng đôla Mỹ
(USD) hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi khác, được đưa từ nước ngoài vào và phải
quy đổi ra đồng Việt Nam (VND) theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công
bố tại thời điểm góp vốn.
Điều 4. Cổ phiếu của cổ đông nước ngoài là loại có ghi tên;
mệnh giá ghi bằng "đồng" Việt Nam.
Điều 5. Tỷ lệ vốn góp của cổ đông nước ngoài so với vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam:
- Một pháp nhân hoặc một thể nhân
nước ngoài tối đa là 10;
- Tổng số vốn cổ phần của tất cả
các cổ đông nước ngoài tối đa là 30%.
Điều 6. Cổ đông thể nhân nước ngoài không được cùng đồng thời
làm đại diện pháp nhân nước ngoài tại một tổ chức tín dụng Việt Nam.
Điều 7. Việc cổ đông nước ngoài chuyển ra nước ngoài lợi tức
cổ phần hàng năm hoặc số tài sản còn lại sau khi tổ chức tín dụng Việt Nam đã
thanh lý, thực hiện theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và
quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối.
CHƯƠNG
II
CÁC TRƯỜNG HỢP GỌI VỐN
MỤC I
TỪ CỔ ĐÔNG NƯỚC NGOÀI
Điều 8. Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam có đủ các điều
kiện sau đây có thể được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét cho gọi vốn cổ
phần từ cổ đông nước ngoài:
1. Đã có thời gian hoạt động trên
01 năm theo giấy phép hoạt động do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp;
2. Thực trạng tài chính lành
mạnh, kinh doanh có hiệu quả, có uy tín, có khả năng phát triển;
3. Đã được Ngân hàng Nhà nước cho
phép thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại;
4. Vốn điều lệ hiện có từ 50 tỷ
VND trở lên.
Điều 9. Các đối tượng nước ngoài sau đây được góp vốn cổ
phần:
1. Các Công ty đầu tư, các xí
nghiệp, Công ty, tập đoàn kinh tế nước ngoài;
2. Người nước ngoài.
MỤC II
TỪ NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI, GỐC VIỆT
Điều 10. Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty tài chính cổ
phần của Việt Nam nếu có đủ các điều kiện sau đây có thể được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Cho gọi vốn cổ phần từ người Việt Nam ở nước ngoài.
1. Đã được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước cấp giấy phép hoạt động;
2. Thực trạng tài chính rõ ràng;
3. Có khả năng phát triển.
Điều 11. Đối tượng góp vốn cổ phần là thể nhân người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, gốc Việt có quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước ngoài.
Điều 12. Người Việt Nam ở nước ngoài góp vốn cổ phần vào tổ
chức tín dụng Việt Nam ngoài việc hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước Việt
Nam đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam còn được:
1. Góp vốn cổ phần bằng
"đồng" Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ;
2. Uỷ quyền cho thân nhân tại
Việt Nam làm đại diện số vốn góp;
3. Chuyển nhượng cổ phần cho cổ
đông Việt Nam, khi có nhu cầu;
4. Thừa kế vốn cổ phần theo Luật
pháp của Việt Nam.
CHƯƠNG
III
THỦ TỤC, HỒ SƠ, TRÁCH NHIỆM CỦA CỔ ĐÔNG NƯỚC NGOÀI VÀ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CÁC CẤP
MỤC
I
THỦ TỤC, HỒ SƠ
Điều 13. Bước 1: Hồ sơ xin cấp giấy chấp thuận nguyên tắc cho
gọi vốn cổ phần từ cổ đông nước ngoài, gồm:
1. Phương án tăng vốn điều lệ và
biên bản Đại hội cổ đông về tăng vốn điều lệ, trong đó có việc gọi vốn cổ phần
từ cổ đông nước ngoài;
2. Tờ trình của Hội đồng quản trị
về việc xin gọi vốn cổ phần của cổ đông nước ngoài.
Điều 14. Bước 2: Hồ sơ xin cấp giấy chấp thuận tăng vốn điều
lệ có vốn cổ phần của cổ đông nước ngoài, gồm:
1. Danh sách và số vốn sẽ góp của
các cổ đông nước ngoài;
2. Các bản đăng ký và cam kết góp
vốn của từng cổ đông nước ngoài;
3. Các bản lý lịch tóm tắt tự
khai của:
- Thể nhân hoặc người có chức vụ
cao nhất của cổ đông pháp nhân và của người đại diện pháp nhân (nếu có);
- Thể nhân là người Việt Nam ở
nước ngoài và người được uỷ quyền của thể nhân đó (nếu có);
Nội dung lý lịch tóm tắt tự khai
gồm: họ tên, nam nữ, năm sinh, nơi sinh, nguyên quán, quốc tịch, văn bằng, chức
vụ tại pháp nhân và tại các tổ chức khác, địa chỉ cư trú hiện tại.
Bản lý lịch tóm tắt tự khai phải
có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền nước mà người đó cư trú và kèm theo bản
chụp hộ chiếu hoặc giấy căn cước;
4. Nếu là cổ đông pháp nhân, phải
gửi kèm các bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan công chứng tại nước
mà cổ đông pháp nhân đó đặt trụ sở chính, gồm:
- Các văn bản pháp lý về thành
lập;
- Báo cáo tài chính 03 năm gần
nhất;
- Điều lệ;
- Văn bản minh chứng về tính hợp
pháp của nguồn vốn góp;
- Danh sách, chức vụ và địa chỉ
của các thành viên quản trị và điều hành;
- Giấy uỷ quyền người đại diện
pháp nhân (nếu người đại diện pháp nhân tại tổ chức tín dụng Việt Nam không
phải là người có thẩm quyền cao nhất) do người có thẩm quyền cao nhất của pháp
nhân ký tên và đóng dấu;
5. Trường hợp có các thể nhân,
pháp nhân của Việt Nam cùng góp vốn phải bổ túc các văn bản, hồ sơ của các đối
tượng này theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước;
6. Tờ trình của Hội đồng quản trị
về kế hoạch tiến độ góp vốn và cam kết chịu trách nhiệm về việc lựa chọn cổ
đông;
7. Các tài liệu khác nhằm làm rõ
những vấn đề nêu trên, theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Điêu 15. Bước 3: Thực hiện góp vốn và lập hồ sơ xin chuẩn y
vốn điều lệ mới.
15.1. Sau khi được cấp giấy chấp
thuận tăng vốn điều lệ có vốn cổ phần của cổ đông nước ngoài, tổ chức tín dụng
mới được thu nhận vốn góp cổ phần.
15.2. Kết thúc việc tăng vốn, Hội
đồng quản trị lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chuẩn y vốn điều lệ mới,
gồm:
1. Tờ trình của Hội đồng quản
trị, trong đó khẳng định tính hợp pháp, hợp lệ của các nguồn vốn góp;
2. Danh sách cổ đông và số vốn
thực góp của từng cổ đông.
15.3. Trường hợp cổ đông nước
ngoài không thực hiện đúng đăng ký và cam kết tại bước 2, Hôi đồng quản trị
không được quyền chấp thuận và phải có văn bản giải trình lên Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, kèm theo hồ sơ nói tại khoản 15.2 Điều này.
Điều 16. Các văn bản của cổ đông nước ngoài nếu bằng tiếng
nước ngoài, phải là một trong các thứ tiếng: Anh, Pháp, Đức, Nga kèm bản dịch
bằng tiếng Việt Nam. Bản tiếng nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài nơi cổ đông cư trú xác nhận; bản dịch bằng tiếng Việt nam phải được
cơ quan công chứng của Việt Nam xác nhận. Bản bằng tiếng nước ngoài và bản bằng
tiếng Việt Nam có giá trị như nhau.
MỤC
II
TRÁCH NHIỆM CỦA CỔ ĐÔNG NƯỚC NGOÀI TẠI TỔ CHỨC
TÍN DỤNG VIỆT NAM
Điều 17. Cổ đông nước ngoài có trách nhiệm: thực hiện đúng
đắn bản đăng ký và cam kết góp vốn; cam kết tôn trọng pháp luật Việt Nam và
thừa nhận điều lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam.
Điều 18. Trường hợp thừa kế hoặc sau thời gian 5 năm kể từ
ngày góp vốn, cổ đông nước ngoài mới được chuyển nhượng cổ phần.
Điêu 19. Cổ đông nước ngoài chỉ được tham gia Hội đồng quản
trị với số người nhiều nhất tương ứng với tỷ lệ vốn góp của tất cả các cổ đông
nước ngoài so với vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, song không được giữ chức
Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Điêu 20. Cổ dông thể nhân hoặc người đại diện của pháp nhân
nước ngoài, không được tham gia thành viên Hội đồng quản trị quá hai tổ chức
tín dụng Việt Nam.
Điều 21. Trường hợp cổ đông nước ngoài giữ chức vụ tổng giám
đốc (Giám đốc) thì Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) thứ nhất phải là người Việt
Nam, Quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
MỤC
III
TRÁCH NHỆM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CÁC CẤP
Điều 22. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ
chức tín dụng đặt trụ sở chính là đơn vị tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ các bước
theo các Điều 13, 14, 15, 16 của bản Quy định này.
Điều 23. Trong thời hạn 30 ngày sau khi nhận đây đủ, đúng thủ
tục các văn bản thuộc hồ sơ của mỗi bước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước
tỉnh, thành phố có trách nhiệm trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, kèm hồ sơ
theo quy định.
Điều 24. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại mục I chương này, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính có
trách nhiệm trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp giấy chấp
thuận nguyên tắc, giấy chấp thuận tăng vốn điều lệ, chuẩn y vốn điều lệ mới cho
tổ chức tín dụng.
CHƯƠNG
IV
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 25. Giấy chấp thuận nguyên tắc, giấy chấp thuận tăng vốn
điều lệ do Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng chỉ có giá trị trong năm
tài chính.
Điều 26. Trường hợp phát hiện tài liệu thuộc hồ sơ có sự man
trá, Ngân hàng Nhà nước sẽ xử lý tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định tại
Điều 47 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính.
Điều 27. Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản của bản quy
định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.