Quyết định 14/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 14/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/01/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bảo lãnh vay vốn Ngân hàng thương mại - Ngày 21/01/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ban hành Quy chế Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại. Đối tượng được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (kể cả các Hợp tác xã) có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng và sử dụng tối đa 500 lao động. Việc bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định tại Quyết định này không áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, dịch vụ (trừ dịch vụ vận tải hàng hóa, giáo dục đào tạo và y tế), vay vốn để thanh toán nợ vay của các hợp đồng tín dụng khác. Doanh nghiệp thuộc đối tượng và phạm vi bảo lãnh muốn được bảo lãnh vay vốn phải đáp ứng các điều kiện: Có dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, quy mô dự án tối thiểu là 100 triệu đồng; Không có nợ quá hạn các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế; Không nợ đọng thuế; Có vốn sở hữu tham gia dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh tối thiểu 10%; Sử dụng 100% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay (tối đa 90%) và vốn sở hữu (tối thiểu 10%) để thế chấp bảo đảm bảo lãnh. Số tiền được bảo lãnh tối đa bằng 100% số nợ gốc và lãi phát sinh. Thời hạn bảo lãnh vốn phù hợp với thời hạn cho vay và không vượt quá thời hạn thu hồi vốn. Phí bảo lãnh tối đa bằng 0,5%/năm/số tiền được bảo lãnh. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 14/2009/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 14/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 14/2009/QĐ-TTg NGÀY 21 THÁNG 01 NĂM 2009
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO LÃNH CHO DOANH NGHIỆP VAY
VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 02 năm 1997
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 5
năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy
trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế Bảo lãnh cho doanh nghiệp có nhu cầu bảo lãnh để
vay vốn tại các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt
Điều 2. Giao Ngân hàng
Phát triển Việt
Điều 3. Quỹ bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của các địa phương hoạt động theo các Quyết
định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành Quy chế
thành lập, hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và
Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2004 về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 và được sửa đổi, bổ
sung một số điều sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 Quyết định số
193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 bằng khoản 4, khoản 5 Điều 4 của Quy
chế ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 Quyết định số
193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 bằng Điều 6 của Quy chế ban hành kèm
theo Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
BẢO LÃNH CHO DOANH NGHIỆP VAY VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
14/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng được bảo lãnh vay vốn
Đối tượng được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo
lãnh vay vốn là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (kể cả các Hợp tác
xã) có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng và sử dụng tối đa 500 lao động (trong Quy
chế này gọi chung là doanh nghiệp).
Điều 2.
Phạm vi bảo lãnh vay vốn
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh cho
doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh (vay vốn đầu tư tài
sản cố định); phương án sản xuất kinh doanh (vay vốn lưu động) phù hợp với quy
định của pháp luật.
2. Không bảo lãnh cho các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực tư vấn, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán; dịch vụ
(trừ dịch vụ vận tải hàng hóa, giáo dục đào tạo và y tế); vay vốn để thanh toán
nợ vay của các hợp đồng tín dụng khác.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Các Bên trong quan hệ bảo lãnh:
- Bên bảo
lãnh là Ngân hàng Phát triển Việt
- Bên được
bảo lãnh vay vốn là các doanh nghiệp.
- Bên nhận
bảo lãnh là ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt
2. Chứng
thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của Bên bảo lãnh với Bên
nhận bảo lãnh về việc Bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho Bên
được bảo lãnh khi Bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ
theo cam kết với Bên nhận bảo lãnh.
3. Hợp
đồng bảo lãnh vay vốn là thỏa thuận bằng văn bản được ký giữa Bên bảo lãnh
và Bên được bảo lãnh về việc Bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho Bên được bảo lãnh khi Bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không
đầy đủ theo cam kết với Bên nhận bảo lãnh.
Điều 4.
Nguyên tắc bảo lãnh vay vốn
1. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo lãnh vay
vốn theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Các Bên có liên quan thực hiện đầy đủ quyền
lợi và nghĩa vụ về bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
3. Bên được bảo lãnh vay vốn không được chuyển
nhượng tài sản hình thành từ vốn vay đầu tư dự án; không được sử dụng tài sản
hình thành từ vốn vay trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh khác.
4. Bên bảo lãnh có quyền phát mại tài sản thế
chấp bảo đảm bảo lãnh để thu hồi số tiền đã trả nợ thay cho Bên được bảo lãnh.
Điều 5.
Điều kiện để doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn
1. Thuộc đối tượng và phạm vi được bảo lãnh quy
định tại Điều 1, Điều 2 của Quy chế này.
2. Có dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Quy mô dự án đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh tối thiểu là 100 triệu đồng.
3. Không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng
và tổ chức kinh tế.
4. Không nợ đọng thuế. Trường hợp doanh nghiệp
có nợ đọng thuế, nhưng dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh hoặc phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì vẫn được Bên bảo lãnh thẩm định, quyết
định bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này.
5. Có vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh tối thiểu 10%.
6. Sử dụng 100% giá trị tài sản hình thành từ
vốn vay (tối đa 90%) và vốn chủ sở hữu (tối thiểu 10%) để thế chấp bảo đảm bảo
lãnh tại Bên bảo lãnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Mức bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh vay vốn
1. Số tiền được bảo lãnh tối đa bằng 100% số nợ
gốc và lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng ký giữa Bên được bảo lãnh và Bên
nhận bảo lãnh.
2. Đồng tiền bảo lãnh là đồng Việt
Điều 7. Thời
hạn bảo lãnh vay vốn
Thời hạn bảo lãnh vay vốn phù hợp với thời hạn
cho vay của Bên nhận bảo lãnh và không vượt quá thời hạn thu hồi vốn (đối với
trường hợp vay vốn để đầu tư tài sản cố định) và chu kỳ sản xuất kinh doanh
(đối với trường hợp vay vốn lưu động).
Điều 8.
Phí bảo lãnh vay vốn
1. Mức phí bảo lãnh tối đa bằng 0,5%/năm/số tiền
được bảo lãnh. Việc thu phí phù hợp thời gian bảo lãnh, được thỏa thuận trong
Hợp đồng bảo lãnh vay vốn. Bên bảo lãnh được miễn, giảm phí bảo lãnh trong
trường hợp Bên được bảo lãnh gặp rủi ro bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn …).
2. Bên bảo lãnh được sử dụng 25% phí thu được để
bù đắp chi phí quản lý có liên quan đến hoạt động bảo lãnh, phần còn lại được
trích vào Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn.
Điều 9.
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn
1. Giấy đề nghị bảo lãnh vay vốn của doanh
nghiệp.
2. Các tài liệu chứng minh doanh nghiệp đủ điều
kiện được bảo lãnh theo quy định tại Điều 5 nêu trên.
Điều 10.
Quy trình bảo lãnh vay vốn
1. Khi phát sinh nhu cầu vay vốn có bảo lãnh,
doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn đến Ngân hàng Phát triển Việt
2. Tối đa 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ, Ngân hàng Phát triển Việt
3. Căn cứ đề nghị vay vốn của doanh nghiệp và
văn bản thông báo chấp thuận bảo lãnh của Bên bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh xem
xét và ký Hợp đồng tín dụng với doanh nghiệp.
4. Sau khi có Hợp đồng tín dụng giữa Bên nhận
bảo lãnh và Bên được bảo lãnh, Bên bảo lãnh tiến hành ký Hợp đồng bảo lãnh vay
vốn; Hợp đồng bảo đảm bảo lãnh và phát hành chứng thư bảo lãnh để Bên được bảo
lãnh vay vốn tại Bên nhận bảo lãnh.
5. Bên nhận bảo lãnh:
- Bên nhận bảo lãnh thực hiện cho vay đối với
Bên được bảo lãnh theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt
- Áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ theo quy
định hiện hành (điều chỉnh thời hạn trả nợ, mức trả nợ, gia hạn nợ cho khoản
vay …) khi Bên được bảo lãnh gặp khó khăn tạm thời.
- Có trách nhiệm thông báo ngay cho Bên bảo lãnh
những thay đổi trong nội dung Hợp đồng tín dụng, điều chỉnh thời hạn trả nợ,
mức trả nợ, gia hạn nợ cho khoản vay và những vi phạm hợp đồng của Bên được bảo
lãnh ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ, để Bên bảo lãnh phối hợp xử lý.
- Trường hợp sau khi đã áp dụng các biện pháp để
thu hồi nợ đến hạn, Bên được bảo lãnh vẫn không trả được nợ hoặc trả không đầy
đủ khoản nợ phải trả, Bên nhận bảo lãnh có văn bản yêu cầu Bên bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết.
Điều 11.
Quy trình xử lý rủi ro
1. Tối đa 60 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Bên bảo lãnh thỏa thuận với Bên nhận bảo lãnh về
việc thực hiện hoặc không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo đúng cam kết tại
Chứng thư bảo lãnh và quy định tại Quy chế này.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
theo đúng cam kết, Bên bảo lãnh:
- Được sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay
vốn để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Yêu cầu Bên được bảo lãnh nhận nợ bắt buộc đối
với số tiền Bên bảo lãnh trả nợ thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với lãi
suất bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn của Bên nhận bảo lãnh tại thời điểm
nhận nợ. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả nợ vay bắt buộc cho Bên bảo
lãnh.
- Tiếp tục áp dụng các biện pháp thu hồi nợ; đưa
ra trọng tài kinh tế hoặc khởi kiện ra Tòa án Kinh tế.
Điều 12.
Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn
1. Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn bao gồm
các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước cấp ban đầu 200 tỷ đồng.
b) Phí bảo lãnh vay vốn.
c) Tiền thu hồi nợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Tiền phát mại tài sản hình thành từ vốn vay.
đ) Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
(bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trong và ngoài nước cho mục
tiêu phát triển các doanh nghiệp;
e) Lãi tiền gửi.
2. Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn được sử
dụng để bù đắp rủi ro bảo lãnh.
3. Số dư Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn
cuối năm được chuyển sang năm sau để sử dụng. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro
bảo lãnh vay vốn không đủ nguồn để bù đắp rủi ro bảo lãnh, Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ xử lý nguồn ngân sách nhà nước bổ sung cho Quỹ.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử
dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn.
Điều 13.
Về nguồn vốn và cơ chế tài chính
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được sử dụng
vốn điều lệ, nguồn vốn huy động hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh;
được phép tiếp cận và sử dụng các nguồn lực hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của
các tổ chức quốc tế, của Chính phủ để nâng cao năng lực bảo lãnh tín dụng.
2. Ngân hàng Phát triển Việt
Điều 14.
Quyền và nghĩa vụ của các Bên
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên bảo lãnh:
a) Yêu cầu Bên được bảo lãnh cung cấp các tài
liệu thuộc hồ sơ đề nghị bảo lãnh và tài liệu liên quan chứng minh đủ điều kiện
được bảo lãnh theo quy định tại Điều 5 nêu trên.
b) Thực hiện thẩm định bảo lãnh vay vốn.
c) Thu phí bảo lãnh vay vốn theo quy định.
d) Phối hợp với Bên nhận bảo lãnh kiểm tra, giám
sát quá trình sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ của Bên được bảo lãnh.
đ) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo cam
kết với Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh.
e) Có quyền từ chối bảo lãnh vay vốn đối với
doanh nghiệp không thuộc đối tượng; không đủ điều kiện quy định Điều 5 của Quy
chế này.
g) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi Bên
được bảo lãnh vi phạm Hợp đồng bảo lãnh vay vốn, Hợp đồng tín dụng.
h) Yêu cầu Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo
lãnh cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ, hoặc đột xuất về tình hình hoạt
động của Bên được bảo lãnh liên quan đến việc bảo lãnh vay vốn.
i) Yêu cầu bên nhận bảo lãnh chấm dứt việc cho
vay và thu hồi nợ trước hạn nếu thấy Bên được bảo lãnh vi phạm Hợp đồng bảo
lãnh vay vốn, Hợp đồng tín dụng hoặc vi phạm pháp luật.
k) Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi Bên
được bảo lãnh hoặc Bên nhận bảo lãnh vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Vi phạm Hợp đồng bảo lãnh vay vốn hoặc Chứng
thư bảo lãnh;
- Bên được bảo lãnh không sử dụng vốn vay đúng
mục đích vay vốn đã ghi trong Hợp đồng tín dụng đã ký với Bên nhận bảo lãnh;
- Bên nhận bảo lãnh không thông báo cho Bên bảo
lãnh khi Bên được bảo lãnh rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỗ hoặc không
thanh toán được nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước;
- Bên nhận bảo lãnh không thông báo cho Bên bảo
lãnh trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi Bên được bảo lãnh rơi vào tình trạng
không trả được nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng thời hạn.
l) Có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo
định kỳ, hoặc đột xuất về tình hình thực hiện bảo lãnh vay vốn đối với Bên được
bảo lãnh cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của Bên nhận bảo lãnh:
a) Yêu cầu Bên được bảo lãnh thực hiện đúng các
cam kết trong Hợp đồng tín dụng và các quy định hiện hành có liên quan.
b) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của
Bên được bảo lãnh để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích theo cam kết tại Hợp
đồng tín dụng, an toàn và có hiệu quả.
c) Chấm dứt ngay việc cho vay và thu hồi nợ
trước hạn khi Bên được bảo lãnh vi phạm các quy định tại Hợp đồng tín dụng và
các quy định hiện hành có liên quan.
d) Thông báo ngay cho Bên bảo lãnh khi Bên được
bảo lãnh vi phạm Hợp đồng tín dụng và các quy định hiện hành có liên quan.
đ) Thông báo cho Bên bảo lãnh trong vòng 7 ngày
làm việc kể từ khi Bên được bảo lãnh rơi vào tình trạng không trả được nợ hoặc
không trả nợ đầy đủ, đúng thời hạn.
e) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngân hàng
thương mại đối với Bên được bảo lãnh vay vốn theo quy định của pháp luật (điều
chỉnh thời hạn trả nợ, mức trả nợ, gia hạn nợ cho khoản vay) khi Bên được bảo
lãnh gặp khó khăn tạm thời.
g) Yêu cầu Bên bảo lãnh thực hiện các cam kết
trong Chứng thư bảo lãnh vay vốn.
h) Phối hợp với Bên bảo lãnh trong việc thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho Bên được bảo lãnh.
i) Có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo
định kỳ, hoặc đột xuất về tình hình thực hiện bảo lãnh vay vốn cho các cơ quan
quản lý nhà nước theo quy định.
3. Quyền và nghĩa vụ của Bên được bảo lãnh:
a) Cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan đến
việc bảo lãnh vay vốn theo yêu cầu của Bên bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu đã cung cấp.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích, đảm bảo hiệu
quả.
c) Không được sử dụng tài sản đã thế chấp để bảo
đảm bảo lãnh vay vốn trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh khác.
d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bên bảo lãnh
và Bên nhận bảo lãnh.
đ) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong Hợp đồng
bảo lãnh vay vốn, Hợp đồng bảo đảm bảo lãnh và Hợp đồng tín dụng.
e) Nộp phí bảo lãnh cho Bên bảo lãnh đầy đủ,
đúng thời hạn quy định.
g) Yêu cầu Bên bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh thực
hiện cam kết trong Hợp đồng bảo lãnh vay vốn, Hợp đồng tín dụng.
h) Hoàn trả đầy đủ cho Bên bảo lãnh những khoản
nợ (gốc và lãi) phát sinh mà Bên bảo lãnh đã trả thay và các chi phí liên quan
đến việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Bên bảo lãnh.
i) Có trách nhiệm cung cấp thông tin và báo cáo
định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện dự án đầu tư, tình hình sản xuất kinh
doanh, chấp hành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, tình hình vay vốn và trả
nợ vay cho Bên bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh, các đơn vị liên quan, cơ quan quản
lý theo quy định.
Điều 15.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan liên quan
1. Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên
quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, bổ sung điều chỉnh các cơ chế, chính
sách liên quan về bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền
về cơ chế, chính sách liên quan đến bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ
sung nguồn vốn cho Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động bảo lãnh vay vốn
của Ngân hàng Phát triển Việt
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc bố trí
nguồn vốn để bổ sung cho Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vay vốn theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt
- Hướng dẫn các ngân hàng thương mại áp dụng mức
lãi suất cho vay có bảo lãnh thấp hơn lãi suất cho vay thông thường của ngân
hàng thương mại, nhằm bảo đảm tính ưu đãi về lãi suất cho vay thực tế đối với
doanh nghiệp;
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc ban hành
văn bản hướng dẫn các cơ chế, chính sách bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn.
- Hướng dẫn các ngân hàng thương mại trong việc
phối hợp với Ngân hàng Phát triển Việt Nam triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách liên quan đến hoạt động bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn.
- Kiểm tra, giám sát các ngân hàng thương mại
trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động bảo lãnh cho
doanh nghiệp vay vốn có hiệu quả.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản lý, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi
hành Quy chế này.
Điều 17.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, Bộ Tài chính tổng hợp
ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương; đề xuất nội dung cần bổ sung, sửa đổi
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng