Dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty quản lý nợ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chínhTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về chế độ tài chính đối với công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại quy định tại Quyết định số 150/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ TÀI CHÍNH

Số: /2018/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------

DỰ THẢO

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ tài chính đối với Công ty quản lý nợ

và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại

 

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 150/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về chế độ tài chính đối với công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại (sau đây viết tắt là AMC) quy định tại Quyết định số 150/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại (sau đây viết tắt là QĐ số 150/2001/QĐ-TTg).

2. Các nội dung khác về quản lý tài chính không được quy định tại Thông tư này, các AMC thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng chung đối với doanh nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các AMC.

2. Các ngân hàng thương mại thành lập AMC trực thuộc (sau đây viết tắt là ngân hàng mẹ).

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý tài chính

1. AMC tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp luật.

2. AMC công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

3. AMC thực hiện quản lý, sử dụng và hạch toán theo dõi các khoản nợ và tài sản theo quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.

4. AMC có trách nhiệm tổ chức hạch toán, theo dõi đối với từng khoản nợ mua.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 4. Vốn hoạt động của AMC

1. Vốn chủ sở hữu:

a) Vốn điều lệ do các ngân hàng thương mại cấp;

b) Vốn khác thuộc sở hữu AMC.

2. Vốn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Sử dụng vốn, tài sản

1. AMC có trách nhiệm quản lý, sử dụng, theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán theo quy định của chế độ kế toán hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh; xác định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với từng bộ phận, cá nhân trong trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản, tiền vốn của AMC.

2. AMC được sử dụng vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn, một số nội dung cụ thể như sau:

a) AMC được sử dụng các nguồn vốn hợp pháp của AMC để mua các khoản nợ của các tổ chức tín dụng khác, của các AMC của các ngân hàng thương mại khác theo quy định của pháp luật. AMC thực hiện theo dõi và hạch toán các khoản nợ mua theo quy định của pháp luật.

b) AMC được chủ động sử dụng nguồn vốn của mình để sửa chữa, nâng cấp tài sản đã được AMC thu nợ nhằm mục đích gia tăng giá trị, tạo thuận lợi cho việc xử lý tài sản để thu hồi nợ. Những hoạt động đầu tư sửa chữa, nâng cấp tài sản thuộc về đầu tư xây dựng cơ bản phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

c) Đối với các AMC được thành lập bởi ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ việc mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động ngoài quy định tại điểm b khoản 2 Điều này các AMC thực hiện theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán và phải thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước.

d) AMC không được dùng vốn của mình để mua các khoản nợ từ ngân hàng mẹ; đầu tư, góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng mẹ và các công ty con, công ty liên doanh, liên kết mà ngân hàng mẹ góp vốn, mua cổ phần.

đ) Việc trích lập và sử dự phòng đối với các khoản nợ AMC đã mua được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với các khoản nợ phải thu khó đòi của doanh nghiệp.

3. Đối với việc quản lý, xử lý các khoản nợ do ngân hàng mẹ ủy quyền cho AMC thực hiện, AMC thực hiện theo đúng quy định tại hợp đồng ủy quyền của ngân hàng mẹ cho AMC và quy định của pháp luật.

Điều 6. Quản lý, xử lý khoản nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ do ngân hàng mẹ ủy quyền cho AMC

Đối với những khoản nợ và tài sản bảo đảm cho khoản nợ được ngân hàng mẹ uỷ quyền cho AMC để quản lý, xử lý khoản nợ, tài sản bảo đảm, AMC có trách nhiệm quản lý và thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ theo đúng nội dung được ngân hàng mẹ uỷ quyền và phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ vay và xử lý tài sản bảo đảm.

Điều 7. Doanh thu

1. Việc xác định doanh thu khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

2. Các khoản thu của AMC phải được xác định phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.

3. Một số khoản doanh thu của AMC được thực hiện như sau:

a) Tiền thu được do đòi nợ, khách hàng trả;

b) Tiền thu từ bán nợ, tài sản đảm bảo khoản nợ;

c) Doanh thu từ cho thuê, khai thác tài sản.

d) Thu lãi từ các khoản nợ đã mua.

đ) Doanh thu từ xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm cho ngân hàng mẹ: là số tiền mà AMC được hưởng khi thực hiện xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm do ngân hàng mẹ ủy quyền cho AMC thực hiện.

e) Doanh thu từ việc được chia cổ tức, lợi nhuận còn lại… đối với các khoản nợ AMC đã mua thực hiện chuyển đổi nợ thành vốn góp, cổ phần.

Điều 8. Chi phí

1. Việc xác định chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

2. Chi phí của AMC là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của AMC; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. AMC không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

3. Một số khoản chi phí được thực hiện như sau:

a) Chi phí mua nợ:

- Trường hợp khoản nợ được thu hồi một lần hoặc bán: thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí mua khoản nợ đó vào chi phí trong kỳ tại thời điểm thu hồi được nợ hoặc bán nợ.

 - Trường hợp khoản nợ được thu hồi nhiều lần:

• Trường hợp số tiền thu được trong kỳ từ việc xử lý nợ (thu nợ từ khách nợ; khai thác, bán tài sản đảm bảo của khoản nợ) lớn hơn hoặc bằng tổng chi phí mua khoản nợ tính đến thời điểm xử lý, thu hồi được nợ: thực hiện kết chuyển toàn bộ giá mua khoản nợ vào chi phí trong kỳ.

• Trường hợp số tiền thu được trong kỳ từ việc xử lý nợ (thu nợ từ khách nợ; khai thác, bán tài sản đảm bảo của khoản nợ) nhỏ hơn tổng chi phí mua khoản nợ tính đến thời điểm xử lý, thu hồi được nợ: thực hiện kết chuyển một phần chi phí mua khoản nợ vào chi phí trong kỳ bằng số tiền thực tế thu được trong kỳ từ việc xử lý khoản nợ. Phần còn lại của phần chi phí mua khoản nợ được tiếp tục kết chuyển vào chi phí theo nguyên tắc nêu trên khi khoản nợ tiếp tục được xử lý thu hồi.

b) Chi phí đòi nợ.

c) Chi phí tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản.

d) Chi phí cho hoạt động bán nợ.

đ) Chi phí hoa hồng môi giới: AMC thực hiện chi hoa hồng môi giới trong việc thu hồi nợ, bán nợ, tài sản, khai thác tài sản và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Việc chi hoa hồng môi giới của AMC phải đảm bảo đem lại hiệu quả kinh tế. Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc AMC căn cứ quy định của pháp luật hiện hành và đặc điểm cụ thể của AMC để ban hành quy chế chi hoa hồng môi giới để áp dụng thống nhất và công khai.

- Đối tượng được hưởng tiền chi hoa hồng môi giới là các tổ chức, cá nhân có làm môi giới, dịch vụ cho AMC. Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là chính các khách hàng và người có liên quan mua bán các khoản nợ, các chức danh quản lý, nhân viên, người có liên quan của AMC.

- Việc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa AMC và bên nhận hoa hồng môi giới, trong đó phải có các nội dung cơ bản gồm: tên, địa chỉ, chứng minh thư của bên nhận hoa hồng; nội dung chi; mức chi; phương thức thanh toán; thời gian thực hiện và kết thúc; trách nhiệm của các bên.

- Đối với các AMC được thành lập bởi ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:

+ Đối với khoản chi môi giới để cho thuê tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ): mức chi môi giới để cho thuê mỗi tài sản của AMC tối đa không quá 5% tổng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê tài sản đó do môi giới mang lại trong năm.

+ Đối với khoản chi môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố: mức chi hoa hồng môi giới bán mỗi tài sản thế chấp, cầm cố của AMC không vượt quá 1% giá trị thực tế thu được từ tiền bán tài sản đó qua môi giới.

e) Chi phí sửa chữa, nâng cấp tài sản

AMC được hạch toán chi phí ứng trước (chi tiết theo từng khoản nợ) tương ứng với chi phí cho việc sửa chữa, nâng cấp tài sản. Khi bán được tài sản hoặc thu hồi được khoản nợ gắn với tài sản hoặc thu hồi được tiền từ việc khai thác tài sản thì số tiền thu được phải hạch toán doanh thu, đồng thời việc tất toán khoản chi phí ứng trước tương ứng với chi phí AMC đã sử dụng để sửa chữa, nâng cấp tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

g) Chi phí trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 5 Thông tư này.

Điều 9. Báo cáo tài chính

1. Cuối kỳ kế toán AMC phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính, cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan nhà nước và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng, người lập báo cáo của AMC chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo tài chính.

Điều 10. Trách nhiệm của AMC và ngân hàng mẹ

1. Đối với AMC    

Thực hiện chế độ tài chính theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan.

   2. Đối với ngân hàng mẹ

a) Cấp đủ vốn điều lệ cho AMC.

b) Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của sở hữu đối với AMC theo quy định của pháp luật.

c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của AMC bao gồm cả hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.

3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Chủ trì giám sát việc thực hiện chế độ tài chính của AMC; định kỳ hằng năm gửi báo cáo thông báo cho Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 3 năm sau về tình hình tài chính của AMC và các vi phạm về chế độ tài chính của AMC được phát hiện trong quá trình kiểm tra, thanh tra, giám sát (nếu có).

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ năm tài chính 2019.

2. Thông tư số 27/2002/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./. 

 Nơi nhận:

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





 

Huỳnh Quang Hải

 

 

- Văn phòng Trung ương Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Cục Thuế, chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Các AMC;

- Công báo;

- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;

- Lưu: VT, Vụ TCNH.

 

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi