CHỈ THỊ
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 16/2001/CT-TTG
NGÀY 21 THÁNG 6 NĂM 2001 VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2002
Thực hiện Nghị quyết
của Quốc hội về nhiệm vụ và dự toán ngân sách nhà nước năm 2001, Chính phủ đã
ban hành các cơ chế chính sách mới nhằm phát huy nội lực và tập trung chỉ đạo
tháo gỡ những ách tắc trong từng hoạt động cụ thể, nên 6 tháng đầu năm 2001 nền
kinh tế vẫn duy trì được nhịp độ tăng trưởng khá, các hoạt động văn hoá, xã hội
có nhiều tiến bộ, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội.
Tuy nhiên, tình hình
kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp, nhiệm vụ còn lại
của những tháng cuối năm 2001 hết sức nặng nề. Để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch
năm 2001, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương và cơ sở cần
tập trung thực hiện tốt các Nghị quyết của Quốc hội, các giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội đã đề ra trong Nghị quyết tại các phiên họp Chính phủ thường
kỳ năm 2001 và Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Chính
phủ về việc bổ sung một số giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế năm 2001; đồng
thời tiến hành triển khai xây dựng kế hoạch năm 2002 với yêu cầu và nội dung
chủ yếu sau:
I. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2002
1. Tư tưởng chỉ đạo và nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch năm
2002
Năm 2002 là năm thứ hai triển khai thực hiện phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 đã được Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX thông qua. Việc xây dựng kế hoạch năm 2002 phải tiến
hành đồng thời với việc xây dựng kế hoạch 5
năm 2001 - 2005. Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 phải được quán triệt và cụ thể hoá vào nội
dung kế hoạch năm 2002 của từng Bộ, ngành, địa phương và Tổng công ty 91.
Khi xây dựng kế hoạch năm 2002, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu
các Bộ, ngành, địa phương, các Tổng công ty 91 tập trung vào các nhiệm vụ chủ
yếu sau đây :
a) Phấn đấu đạt được nhịp độ tăng trưởng kinh tế không thấp
hơn 7,5%. Bảo đảm nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững, tạo điều kiện để
đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trong những năm sau.
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn. Phấn đấu đạt giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng trên 4,8%.
Xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi
thế từng vùng. ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp. Gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến, gắn sản xuất với
thị trường tiêu thụ. Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các chính sách hỗ trợ sản
xuất và tiêu thụ đối với một số sản phẩm nông nghiệp quan trọng có giá trị kinh
tế cao, có khả năng cạnh tranh và thị trường tiêu thụ. Phát triển mạnh ngành
nghề và kết cấu hạ tầng ở nông thôn để chuyển lao động nông nghiệp sang các
ngành nghề phi nông nghiệp. Nâng cao đời sống của dân cư nông thôn. Chủ động
đối phó với tình hình diễn biến xấu của thời tiết.
- Phát triển công nghiệp với nhịp độ cao, gắn kết với thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 13%,
coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến. Phát
triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp chế biến, công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ
thông tin, viễn thông, điện tử. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, trình độ. Khuyến khích phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với lợi thế từng vùng, từng địa phương. Thực
hiện đúng tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đồng thời tạo mọi điều
kiện để các doanh nghiệp đã cổ phần hoá đi vào sản xuất ổn định.
Tháo gỡ các vướng mắc để hàng hoá lưu thông thông suốt trong
thị trường nội địa nhất là thị trường vùng nông thôn, miền núi. Thực hiện các
giải pháp nâng cao hơn sức mua của nhân dân. Phát triển đa dạng các loại hình
dịch vụ. Phấn đấu giá trị các ngành dịch vụ tăng trên 7,5%. Nâng cao chất lượng
các hoạt động dịch vụ; phát triển du lịch, tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng du
lịch; phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông, vận tải, tài chính, ngân hàng,
kiểm toán, tư vấn pháp luật, khoa học kỹ thuật...
b) Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh công tác
xúc tiến thương mại, củng cố các thị trường truyền thống; đồng thời mở rộng và
phát triển các thị trường mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá để
tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Chỉ nhập khẩu những vật tư, thiết bị chủ yếu
cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài, đặc biệt thu hút vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu, công nghiệp chế biến nông sản, các ngành công nghệ cao, vật liệu
mới, điện tử; vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Thu hút
và sử dụng có hiệu quả vốn ODA.
c) Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng
chi ngân sách cho đầu tư phát triển; triệt để tiết kiệm đi đôi với nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tài sản Nhà nước. Có chính sách thu hợp lý để vừa bảo đảm
nhiệm vụ thu vừa tạo điều kiện nuôi dưỡng nguồn thu. Tiếp tục củng cố và nâng
cao chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Xây dựng các chính sách để huy động tối đa các nguồn vốn
trong nước, tăng nhanh khả năng giải ngân và thu hút nguồn vốn nước ngoài; tập
trung đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, có tác động đến
nhiều ngành kinh tế, có tỷ lệ xuất khẩu cao. Hỗ trợ nguồn vốn ngân sách cho các
vùng còn khó khăn, dành phần đáng kể cho giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ
môi trường và văn hoá xã hội.
d) Tiếp tục đổi mới và phát triển giáo dục đào tạo, phát
triển hệ thống dậy nghề. Từng bước điều chỉnh quy mô và cơ cấu đào tạo phù hợp
với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hoá. Thực hiện việc cải cách chương trình giáo dục ở bậc phổ thông. Triển
khai thực hiện chương trình phổ cập trung học cơ sở, trước hết là ở những vùng
có điều kiện. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho giáo dục và đào
tạo. Đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ, có cơ chế để nhanh chóng ứng
dụng các thành quả khoa học và công nghệ vào sản xuất. Tăng cường công tác bảo
vệ môi trường.
đ) Giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc của xã hội
trước hết là vấn đề việc làm. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình mục tiêu
quốc gia, đặc biệt là chương trình xoá đói, giảm nghèo, xây dựng kết cấu hạ
tầng cho các vùng nghèo, xã nghèo; nâng dần mức sống các tầng lớp dân cư. Có cơ
chế, chính sách đồng bộ bảo đảm phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hoá xã hội, giáo dục, y tế. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao để huy động thêm nguồn lực xã
hội, phát triển các lĩnh vực này.
e) Củng cố quốc phòng và an ninh, kết hợp giữa quốc phòng
với phát triển kinh tế. Bảo đảm trật tự kỷ cương trong hoạt động kinh tế - xã
hội.
g) Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, sắp xếp và đổi
mới bộ máy quản lý Nhà nước ở các ngành, các cấp.
Ngoài các nhiệm vụ trên đây, cần phải tiếp tục hoàn thiện
việc xây dựng kế hoạch 5 năm để trình Quốc hội phê duyệt trong kỳ họp thứ 10.
Các Bộ, ngành, địa phương, các Tổng công ty 91 phải quán triệt Chỉ thị số
26/2000/CT-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng
cao chất lượng xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005
ở các Bộ, ngành, địa phương. Các Bộ, ngành, địa phương, các Tổng công ty 91 cần
bám sát vào Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 và định
hướng kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 đã được Đại hội Đảng lần thứ IX thông qua, dự
báo đầy đủ khả năng khai thác nguồn lực của các Bộ, ngành, địa phương, các Tổng
công ty 91, xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu chủ yếu và các giải pháp
thực hiện kế hoạch.
2. Nhiệm vụ về ngân sách nhà nước
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo nguồn lực để
thực hiện những nhiệm vụ quan trọng của đất nước, đồng thời thực hiện chính
sách khuyến khích tích tụ, tạo điều kiện cho khu vực doanh nghiệp phát triển,
tạo nguồn thu lâu dài bền vững theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
IX. Dự toán thu ngân sách nhà nước phải được xác định trên cơ sở phân tích, dự
báo các yếu tố về tăng trưởng kinh tế, thị trường, giá cả, dự kiến đầy đủ những
ảnh hưởng của việc điều chỉnh chính sách, chế độ thu (thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, thu phí và lệ phí...); thực hiện đầy đủ các quy định đã
ban hành về khuyến khích sản xuất, kinh doanh, tăng xuất khẩu, mở rộng thị
trường; thực hiện các biện pháp cải tiến quản lý thu, tăng cường chống thất
thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại; thực hiện những cam kết của tiến
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới; dự toán thu ngân sách nhà nước phải
có tính tích cực, vững chắc, tính khả thi cao; xây dựng dự toán thu ngân sách
nhà nước năm 2002 với mức động viên phấn đấu bằng 20% - 21% so với GDP, trong
đó thu thuế và phí 18 - 19% so GDP. Dự toán thu của các Bộ, địa phương mức tăng
tối thiểu 10% so ước thực hiện năm 2001.
b) Dự toán chi ngân sách nhà nước tập trung thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng; đồng thời phải
quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, bảo đảm mối quan hệ hợp lý giữa chi thường
xuyên và chi đầu tư phát triển; bố trí tăng dự phòng, dự trữ để chủ động đối
phó với thiên tai, lũ lụt, xử lý những nhiệm vụ đột xuất phát sinh.
- Vốn ngân sách nhà nước chi đầu tư tập trung cho các công
trình hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên cho các công trình trọng điểm của nhà
nước có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2001 - 2005, các công trình sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm; dành vốn
chuẩn bị đầu tư đối với những dự án, công trình quan trọng chuẩn bị khởi công
trong những năm tới. Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài; các dự án thuộc Chương trình 135 của Chính phủ.
- Thực hiện hỗ trợ cho sản xuất, kinh doanh tập trung cho
các hoạt động: sản xuất các sản phẩm trọng điểm, ngành trọng điểm; đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu;
cải tạo và phát triển giống cây, giống con; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi; hỗ trợ cho hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng và tìm kiếm thị trường,
cung cấp thông tin thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu; hỗ trợ cải cách và sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước; hỗ trợ ngân sách để thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
- Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện cải cách
tiền lương của các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trợ cấp cho
người có công với cách mạng, trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội thuộc
ngân sách nhà nước; thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tăng mức đầu
tư thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo; đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội miền núi, vùng sâu, vùng xa khó khăn; bảo đảm kinh phí sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, khoa học công nghệ môi trường theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX;
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Đối với Chương trình mục tiêu Quốc gia: Thực hiện theo
Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ
về các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001 - 2005.
- Thực hiện cơ chế khoán thu, khoán chi đối với đơn vị sự
nghiệp có thu (kể cả phần tiền lương tăng thêm do thực hiện cải cách tiền
lương), ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch (nếu có) chi lớn hơn thu của
đơn vị và ổn định mức hỗ trợ này trong 3 năm; mở rộng việc áp dụng cơ chế khoán
biên chế và chi hành chính đối với các cơ quan hành chính ở Trung ương và địa
phương.
c) Cân đối ngân sách nhà nước trên cơ sở nguồn thu thuế và
phí phải bảo đảm chi thường xuyên ở mức hợp lý, đảm bảo trả các khoản nợ đến
hạn, có tích lũy cho đầu tư phát triển. Bội chi ngân sách nhà nước, phù hợp với
khả năng vay trong nước và vay ưu đãi ngoài nước.
d) Về dự toán ngân sách địa phương :
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các địa phương
xây dựng dự toán ngân sách năm 2002 theo nguyên tắc xây dựng dự toán ngân sách
trong thời kỳ ổn định (2000 - 2002), các địa phương căn cứ tỷ lệ phân chia các
nguồn thu, số bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có)
đã được Thủ tướng Chính phủ giao năm 2001 và dự toán thu năm 2002 trên địa bàn
để xây dựng cân đối ngân sách địa phương và dự toán chi ngân sách địa phương
năm 2002; trong đó số bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa
phương dự kiến tăng 3% so mức bổ sung
năm 2001, bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu có tính chất thường xuyên,
bổ sung thực hiện chế độ tiền lương tăng thêm năm 2001. Bố trí dự toán chi ngân
sách năm 2002 tập trung ưu tiên nhiệm vụ chi xây dựng cơ sở hạ tầng, ưu tiên
đầu tư kiên cố hoá kênh mương và đường giao thông nông thôn; tăng mức kinh phí
thực hiện nhiệm vụ cải tạo và phát triển giống cây, giống con; đẩy mạnh chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; công tác xúc tiến thương mại, mở rộng và tìm
kiếm thị trường xuất khẩu; đảm bảo kinh phí phát triển sự nghiệp giáo dục - đào
tạo, khoa học, công nghệ và môi trường, y tế, văn hoá...; tăng đầu tư thực hiện
nhiệm vụ xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, đấu tranh chống tệ nạn xã hội; bố
trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn luật hiện hành.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí dự toán chi cho một số
mục tiêu tương ứng với toàn bộ hoặc một phần đối với khoản thu thuế sử dụng đất
nông nghiệp, tiền cho thuê đất, tiền sử dụng đất,... theo quy định hiện hành.
- Thực hiện cơ chế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế
cửa khẩu từ nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu theo
Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới.
- Năm 2002, cùng với thực hiện cơ chế thưởng vượt thu theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước; tiếp tục thực hiện cơ chế thưởng vượt thu
các khoản thu phân chia như năm 2001.
II. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Về tiến độ
Do việc xây dựng kế hoạch năm 2002 tiến hành song song với
việc hoàn thiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, các Bộ, ngành, địa phương cần bảo
đảm tiến độ sau :
a) Các Bộ, ngành, địa phương hoàn thiện kế hoạch 5 năm của
mình theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 30 tháng 8 năm 2001 để tổng hợp trình Quốc hội vào tháng 10 năm 2001.
b) Trước tháng 7 năm 2001, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính hướng dẫn khung kế hoạch và hướng phân bổ ngân sách năm 2002 cho các Bộ,
ngành, địa phương để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
c) Trước tháng 9 năm 2001, các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty 91, báo cáo kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2002 cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổ chức làm việc với
một số Bộ, ngành, địa phương về kế hoạch năm 2002 để tổng hợp kế hoạch trình
các cơ quan lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đồng thời dự kiến phương án phân bổ các
chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách để trình ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Về phân công thực hiện
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính tính
toán, xây dựng các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các
Bộ, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch năm 2002.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và làm việc với các Bộ, ngành, địa phương về
kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính dự kiến kế hoạch đầu tư phát
triển và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các Bộ, cơ quan Trung ương.
c) Bộ Tài chính thông báo số hướng dẫn về dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước năm 2002 và hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm việc
với các tỉnh, thành phố về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của địa phương,
làm việc với các Bộ, ngành ở Trung ương về dự kiến phân bổ chi thường xuyên và
tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách nhà nước.
d) Các Bộ, ngành khác phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính xây dựng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Các Bộ, cơ quan chủ quản các chương trình quốc
gia phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính làm việc với các Bộ, cơ
quan Trung ương, địa phương liên quan về nhiệm vụ và dự toán kinh phí năm 2002
để thực hiện các chương trình thuộc lĩnh vực phụ trách.
đ) Các Bộ, cơ quan Nhà nước theo chức năng của mình trên cơ
sở tính toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế
- xã hội và các giải pháp, bao gồm các cơ chế chính sách đặc thù, các chế độ,
chính sách mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành
làm căn cứ tính toán kế hoạch và dự toán ngân sách thông báo cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, các cơ quan có liên quan trước thời điểm lập dự
toán ngân sách.
e) ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá
phối hợp chặt chẽ với Sở, Ban, ngành khác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
trình Hội đồng nhân dân quyết định.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc các Tổng công ty 91 tổ
chức thực hiện Chỉ thị này.