Tiêu chuẩn TCVN 13518:2022 Thức ăn chăn nuôi - Xác định hàm lượng flo

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13518:2022

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13518:2022 Thức ăn chăn nuôi - Xác định hàm lượng flo bằng phương pháp chuẩn độ sau chưng cất
Số hiệu:TCVN 13518:2022Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Ngày ban hành:30/12/2022Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 13518:2022

THỨC ĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG FLO BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ SAU CHƯNG CẤT

Animal feeding stuffs - Determination of fluorine content by distillation method

Lời nói đầu

TCVN 13518:2022 được xây dựng trên cơ sở tham khảo AOAC 944.08 Fluorine in Food. Distillation Method và AOAC 975.08 Fluorine in Animal Feed;

TCVN 13518:2022 do Viện Chăn nuôi biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

THỨC ĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG FLO BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ SAU CHƯNG CẤT

Animal feeding stuffs - Determination of fluorine content by distillation method

CẢNH BÁO - Khi áp dụng tiêu chuẩn này có thể liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không đưa ra được hết tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này cần thiết lập các thao tác an toàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng tiêu chuẩn.

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng flo trong thức ăn chăn nuôi bằng phương pháp chuẩn độ với thuốc thử thori sau chưng cất

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).

TCVN 6952 (ISO 6498) Thức ăn chăn nuôi - Chuẩn bị mẫu thử.

3  Nguyên tắc

Mẫu thử được tro hóa với canxi hydroxit để cố định hàm lượng flo có trong mẫu; tách flo bằng phương pháp chưng cất Willard-Winter với axit percloric (HClO4). Hàm lượng flo trong dịch chưng cất được ước tính bởi thori nitrat [Th(NO3)4] theo phương pháp chuẩn độ ngược.

Kỹ thuật và nồng độ thuốc thử này được áp dụng để phân tích mẫu có hàm lượng 10,0 mg F. Một số thay đổi có thể áp dụng đối với các loại mẫu cụ thể cũng được nêu trong tiêu chuẩn này.

4  Thuốc thử

Chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích và nước được sử dụng là nước cất bằng dụng cụ thủy tinh hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có quy định khác.

4.1  Axit percloric (HClO4).

4.2  Dung dịch axit percloric (HClO4), 60 %

Pha loãng một thể tích axit percloric (4.1) với ba đến bốn thể tích nước và đun sôi đến khi thu được thể tích bằng với thể tích ban đầu của axit percloric. Không để bốc khói quá mạnh. Lặp lại thao tác trên và bảo quản trong lọ Pyrex.

4.3  Axit clohydric (HCl), 0,05 M.

4.4  Huyền phù vôi

Cân 56 g canxi oxit (CaO) có chứa một lượng nhỏ flo (~ 2 μg/g flo) vào bình thủy tinh có chứa khoảng 250 ml nước, lắc bình cẩn thận. Thêm từ từ 250 ml axit percloric 60 % (4.2) vào bình, vừa thêm vừa khuấy đều. Bổ sung một vài hạt thủy tinh vào bình và cô đặc cho tới khi khói axit percloric bốc lên mạnh, để nguội rồi thêm 200 ml nước và thực hiện cô đặc. Lặp lại bước pha loãng và cô đặc thêm một lần nữa; làm nguội, cân nhắc việc pha loãng và lọc qua bộ lọc thủy tinh xốp nếu có kết tủa SiO2. Rót dung dịch đã lọc vào bình chứa 1 L dung dịch NaOH (100 g/L), vừa rót vừa khuấy đều, chờ kết tủa lắng xuống, hút bỏ phần dịch nổi phía trên. Loại bỏ muối natri ra khỏi kết tủa bằng cách rửa 5 lần sử dụng các chai ly tâm lớn, lắc mạnh mỗi lần ly tâm. Cuối cùng, lắc kết tủa để tạo thành huyền phù và (pha loãng với nước đến 2 L. Bảo quản huyền phù này trong chai paraffin. Lắc kỹ huyền phù trước khi sử dụng.

CHÚ THÍCH: 100 ml huyền phù này không được chứa một lượng flo đáng kể khi đã được bay hơi, chưng cất và chuẩn độ.

4.5  Axit sulfuric (H2SO4), 98 % khối lượng.

4.6  Dung dịch axit sulfuric

Trộn cẩn thận axit sulfuric và nước với các lượng bằng nhau, đun sôi đ bốc khói, sau đó để nguội, sau đó lặp lại việc pha loãng và đun sôi một lần nữa.

4.7  Dung dịch bạc perclorat, 50 g/100 ml.

4.8  Chất chỉ thị p-Nitrophenol, dung dịch 0,5 % trong cồn.

4.9  Dung dịch hydroxylamine hydroclorua (H2NOH.HCl), 1,0 %.

4.10  Dung dịch axit clohydric (HCl), 0,05 M.

4.11  Chất chỉ thị alizarin, dung dịch 0,01 % natri alizarin sulfonat (Alizarin Red S)

4.12  Dung dịch chuẩn kali fluorosilicat

4.12.1  Dung dịch chuẩn gốc flo 0,5 mg/ml.

Hòa tan 0,9661 g K2SiF6 và pha loãng bằng nước đến 1 L. Dung dịch được bảo quản trong chai paraffin có thể bền trong thời gian dài.

4.12.2  Dung dịch chuẩn làm việc flo, 10 μg/ml.

Chuẩn bị dung dịch để sử dụng trong chuẩn độ bằng cách pha loãng 20 ml dung dịch gốc (4.12.1) bằng nước đến 1 L. Dung dịch ổn định trong vài tuần khi được bảo quản trong chai thủy tinh thông thường.

Hiệu chuẩn lại nồng độ chính xác dựa theo độ tinh khiết của thuốc thử

4.13  Dung dịch thori nitrat, 0,25 g Th(NO3)4∙12H2O hoặc 0,20 g Th(NO3)44H2O/L

Kiểm tra độ chuẩn (số μg flo tương ứng với 1 mL dung dịch thori) bằng cách so sánh với dung dịch chuẩn flo (10 μg/ml) như sau: Lấy các thể tích có chứa tương ứng 10 μg, 20 μg, 30 μg, v.v..., tối đa 80 μg flo cho vào các ống Nessler 100 ml và thêm 4,00 ml axit clohydric 0,05 M (4.10) (2,00 ml nếu sử dụng ống Nessler 50 ml và dải giới hạn chỉ đến 50 g flo). Pha loãng hỗn hợp thu được đến vạch mức 80 ml và thêm 1,00 ml dung dịch hydroxylamine hydroclorua 1,0 % (4.9). Trộn đều, sau đó thêm chính xác 2,00 ml dung dịch chất chỉ thị alizarin (4.11) và chuẩn độ bằng dung dịch thori từ buret, khuấy trộn liên tục cho đến khi chất chỉ thị đổi sang màu hồng.

Kết thúc dãy chuẩn độ, dựng đồ thị theo số ml dung dịch thori so với số μg florua tiêu chuẩn để thu được đường biểu thị mối quan hệ của hai dung dịch. Từ đó xác định số μg flo tương ứng với 1 mL dung dịch thori.

4.14  Phenolphthalein.

4.15  Hạt thủy tinh Pyrex.

4.16  Hydro peroxit (H2O2), 30 %.

4.17  Kali clorua (KCl), dung dịch 0,05 M.

4.18  Kali hydroxit (KOH), dung dịch 0,05 M.

4.19  Dung dịch natri hydroxit (NaOH), 10 % khối lượng.

5  Thiết bị, dụng cụ

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thủy tinh của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:

5.1  Thiết bị chưng cất flo

Có thể sử dụng bình chưng cất thông thường, nhưng tốt nhất là dung bình chưng cất Claisen dung tích 100 ml đến 125 ml, được làm bằng thủy tinh Pyrex với cổ phụ được bịt kín ngay phía trên để tránh trào ngược khi chưng cất. Bộ chưng cất nên nhỏ gọn và được thiết kế đơn giản.

Thiết bị chưng cất được trang bị phễu nhỏ giọt và nhiệt kế đo được nhiệt độ từ 0 °C đến 150 °C, bầu nhiệt kế để cách đáy bình cầu khoảng 6 mm, để bầu ngập trong hỗn hợp axit sôi. Các viên bi thủy tinh pyrex được rửa axit-kiềm. Làm sạch nút cao su bằng cách đun sôi trong dung dịch NaOH 10 %. Tốt nhất là sử dụng nắp đậy hoàn toàn bằng thủy tinh.

5.2  Cốc thủy tinh dạng cao, có vạch chia 200 mL

Ống có dung tích 100 ml và 50 ml.

5.3  Bình định mức, dung tích 40 ml, 80 ml, 150 ml và 200 ml.

5.4  Buret, dung tích 10 ml

5.5  Bộ gia nhiệt (bếp điện).

5.6  Pipet, có dung tích thích hợp.

5.7  Đĩa nung platin hoặc đĩa sứ, sạch.

5.8  Que khuấy thủy tinh.

5.9  Lò nung, duy trì nhiệt độ 600 °C.

5.10  Mặt kính đồng hồ.

5.11  Phễu nhỏ giọt.

6  Lấy mẫu

Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.

Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này, nên lấy mẫu theo TCVN 13052:2021[1].

7  Chuẩn bị mẫu thử

Chuẩn bị mẫu thử theo TCVN 6952 (ISO 9498).

8  Cách tiến hành

8.1  Chuẩn bị vật liệu

Từ mẫu thử đã được chuẩn bị Điều 7, đối với mẫu dạng khô lấy 20 g, đối với mẫu dạng lỏng lấy từ 50 ml đến 100 ml, tùy thuộc vào hàm lượng flo và các chất gây nhiễu dự kiến có thể gặp phải (như clo), thì cần sử dụng lượng mẫu thử lớn hơn. Mẫu phải đủ để thực hiện phép chuẩn độ cuối cùng để có độ chính xác hợp lý trong phân tích mẫu có hàm lượng flo thấp.

8.2  Tro hóa trực tiếp

Áp dụng cho các mẫu chứa hàm lượng chất béo thấp

Cân phần mẫu thử thích hợp đã chuẩn bị vào đĩa platin hoặc đĩa sứ (5.7) và thêm 25 ml huyền phù vôi (4.4). Trộn mẫu với huyền phù bằng que khuấy thủy tinh (5.8), thêm nước nếu cần. Làm khô kỹ hỗn hợp trên nồi hơi hoặc trong tủ không khí nóng, sau đó tro hóa mẫu từ từ bằng cách đốt đĩa chứa mẫu trên ngọn lửa nhỏ hoặc bếp điện có bộ điều khiển nhiệt. Thỉnh thoảng kiểm soát sự trương nở quá mức của mẫu có hàm lượng đường cao bằng cách thổi ngọn lửa nhỏ trên bề mặt mẫu và đốt mẫu từ từ để không tạo axit quá mức. Khi mẫu được than hóa có nguy cơ bắt lửa, thì tro hóa trong lò nung 600 °C (5.9).

Đối với thực vật chứa nhiều silica, có thể cần dùng NaOH.

Khi thu được tro sạch, làm nguội đĩa và làm ướt tro với khoảng 10 ml nước. Đậy đĩa bằng mặt kính đồng hồ (5.10), mở hé nắp cẩn thận bổ sung một lượng vừa đủ dung dịch axit percloric (4.2) để hòa tan tro. Tráng nắp với ít nước và chuyển dung dịch từ phễu dài sang bộ chưng cất flo. Rửa sạch đĩa bằng phần còn lại khoảng 20 ml axit chưng cất (HClO4 hoặc H2SO4), dùng với các lượng nhỏ (không kéo dài quá trình chuyển dung dịch sang thiết bị chưng cất). Cuối cùng rửa sạch phễu và khuấy que vào đĩa, lắp bộ chưng cất và rửa sạch hoàn toàn đĩa bằng vài phần nhỏ nước, đưa nước rửa vào phễu. Thêm khoảng 6 hạt Pyrex và dung dịch bạc perclorat (4.7) vừa đủ để kết tủa tất cả clo. Tiến hành tiếp theo quy định trong 8.4.

8.3  Chưng cất sơ bộ

8.3.1  Yêu cầu chung

Đối với một số sản phẩm có hàm lượng phốt phát cao như canxi phosphat và bột xương, cần hạn chế axit phosphoric chưng cất có thể có mặt với số lượng đáng kể trong các lần chưng cất đầu tiên. Đối với một số mẫu chứa hàm lượng chất béo quá cao có thể không được làm ướt hoàn toàn bằng huyền phù Ca(OH)2, do đó làm thất thoát flo trong phương pháp tro hóa trực tiếp.

8.3.2  Đối với vật liệu phospho vô cơ như canxi phosphat

Cân 10 g phần mẫu thử đã chuẩn bị trong Điều 7 cho vào thiết bị chưng cất, thêm vài viên bi thủy tinh, một lượng AgClO4 đủ để kết tủa clo và khoảng 20 ml dung dịch HClO4. Chưng cất nhiệt độ từ 135 °C đến 140 °C, thu lấy khoảng 200 ml dịch chưng cất. Làm bay hơi dịch chưng cất đến khô trong đĩa platin sau khi thêm huyền phù Ca(OH)2 dư, đảm bảo điều kiện kiềm bằng cách thử với phenolphthalein (nếu H2SO4 được sử dụng trong quá trình chưng cất sơ bộ này, thì thêm vài giọt H2O2 30 % (4.16) không chứa flo vào dịch chưng cất để oxy hóa các sulfit có thể có). Nung cặn ở 600 °C vài phút để phá hủy dư lượng của chất chỉ thị và các hợp chất có chứa clo. Chuyển lượng chứa trong đĩa sang thiết bị chưng cất vừa mới chuẩn bị bằng 20 ml dung dịch axit chưng cất HClO4 như trong 8.2 và tiến hành chưng cất cuối cùng như trong 8.4.

8.3.3  Đối với các vật liệu lân hữu cơ, chẳng hạn như bột xương, thức ăn bổ sung

Khi xử lý tro hóa sơ bộ để phá hủy hầu hết các chất hữu cơ, thì làm ẩm phần mẫu thử bằng huyền phù Ca(OH)2, sấy khô, tro hóa và nung 2 h đến 3 h trong lò nung 600 °C. Chuyn tro sang thiết bị chưng cất có chứa một vài hạt Pyrex và một lượng AgClO4 vừa đủ để làm kết tủa clo, với 20 ml axit chưng cất (HClO4 hoặc H2SO4, tùy thuộc vào hàm lượng canxi có trong mẫu) như trong 8.2 và chưng cất nhiệt độ từ 135 °C đến 140 °C, thu lấy khoảng 200 ml dịch chưng cất. Làm bay hơi đến khô trong đĩa platin sau khi thêm huyền phù Ca(OH)2 dư, đảm bảo điều kiện kiềm bằng cách thử với phenolphthalein (nếu H2SO4 được sử dụng trong quá trình chưng cất sơ bộ này, thì thêm vài giọt H2O2 30 % (4.16) không chứa flo vào dịch chưng cất để oxy hóa các sulfit có thể có). Nung cặn ở 600 °C vài phút để phá hủy dư lượng của chất chỉ thị và các hợp chất có chứa clo. Chuyển lượng chứa trong đĩa sang thiết bị chưng cất vừa mới chuẩn bị với 20 ml dung dịch HClO4 và tiến hành chưng cất cuối cùng như quy định trong 8.4.

Một số mẫu phosphat hữu cơ (mẫu xương 2 g đến 5 g), trong đó lượng chất hữu cơ không quá nhiều, có thể được chưng cất trực tiếp như trong 8.3.2 mà không cần tro hóa sơ bộ. Nếu mẫu chứa canxi cao (mẫu xương) thì sử dụng HClO4; nếu mẫu phosphat hữu cơ không chứa canxi cao quá mức, thì sử dụng H2SO4 (1 + 1). Trong cả hai trường hợp, thêm nhiều Ca(OH)2 vào dịch chưng cất đầu tiên và tro hóa trong thời gian dài hơn để phá hủy hoàn toàn chất hữu cơ chưng cất (axit béo). Chuyển lượng chứa trong đĩa sang thiết bị chưng cất flo, với 20 ml dung dịch HClO4 tro hóa theo 8.2 và tiến hành chưng cất cuối cùng như trong 8.4.

8.4  Chưng cất cuối cùng

Thực hiện chưng cất cuối cùng ra khỏi HClO4 và thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm chưng cất axit thấp. các chất gây nhiễu như chất hữu cơ, phosphat, sunfat, v.v., không được có mặt trong quá trình chưng cất, tiến hành chưng cất với sự kiểm soát nhiệt độ cẩn thận với đủ lượng muối Ag để kìm hãm sự giải phóng HCl. Kiểm tra dịch chưng cất về sự có mặt của phosphat như trong 8.3.2. Dung dịch axit percloric (HClO4) 60 % (4.2) được sử dụng trong dịch chưng cất cuối cùng thường được dung để chuyển tro sang thiết bị chưng cất 8.2.

Để tăng độ thu hồi, làm sạch cẩn thận thiết bị chưng cất trước khi chuyển mẫu sang bằng cách xử lý bằng dung dịch NaOH 10 % (4.19) nóng sau mỗi lần xác định, xả bằng nước vòi, sau đó rửa sạch với nước cất. Thỉnh thoảng (ít nhất một lần mỗi ngày và đặc biệt là sau khi không hoạt động trong khoảng thời gian dài), xử lý thêm bằng 15 ml đến 20 ml axit sulfuric sôi (1 + 1). Để nguội, đổ axit, xử lý bằng dung dịch NaOH 10 % và rửa sạch.

Tại giai đoạn này, phần mẫu thử đã chuẩn bị đã được chuyển sang thiết bị chưng cất đã xử lý, để tách flo lần cuối. Bắt đầu chưng cất và khi nhiệt độ đạt đến 137 °C (± 2 °C) bằng cách thêm nước từ phễu nhỏ giọt (5.11). Gia nhiệt thiết bị chưng cất vẫn tốc độ này. Thu lấy dịch chưng cất vào bình định mức 150 ml hoặc 200 ml (5.3). Sau khi thu được vài ml dịch chưng cất, thêm 1 đến 2 giọt chất chỉ thị p-nitrophenol (4.8) và giữ dịch chưng cất kiềm với chất chỉ thị này (màu vàng dễ nhận biết nhất) bằng cách thỉnh thoảng thêm 1 đến 2 giọt KOH 0,05 M (4.18) từ buret 10 ml (5.4) trong khi chưng cất, xoay bình thu nhận. Bổ sung kiềm vào dịch chưng cất để trung hòa (1 giọt kiềm). Ghi lại lượng kiềm đã sử dụng. Pha loãng dịch chưng cất đến thể tích và trộn kỹ.

CHÚ THÍCH: Không để dịch chưng cất flo quá vài phút trước khi trung hòa

Nếu mẫu có chứa lượng lớn clo mà không thể kiểm soát được việc sôi trong thiết bị chưng cất, thì hòa tan tro của mẫu khác và axit hóa nhẹ bằng HClO4 (4.1). Pha loãng nhiều và làm kết tủa clo trong đĩa bằng dung dịch AgClO4 (4.7). Lọc qua bộ lọc thủy tinh, rửa kết tủa kỹ bằng nước nóng và làm bay hơi dịch lọc và nước rửa đến khô sau khi thêm một lượng dư huyền phù Ca(OH)2 (4.4). Chuyển cặn sang thiết bị chưng cất bằng dung dịch HClO4 và lặp lại chưng cất như trên.

8.5  Chuẩn độ

Cho phần dịch chưng cất cuối cùng vào ống Nessler và đánh dấu "S" (dung dịch thử).

CHÚ THÍCH: Hàm lượng flo tối ưu để chuẩn độ là từ 60 μg đến 70 μg đối với ống Nessler 100 ml và khoảng từ 30 μg đến 40 μg đối với ống 50 ml và cũng nên thực hiện chuẩn độ thăm trước trên lượng nhỏ để kiểm tra hàm lượng flo gần đúng của dịch chưng cất. Sử dụng các ống to hơn sẽ cho kết quả chính xác đối với sản phẩm chứa hàm lượng flo thấp.

Thêm 4,00 ml dung dịch axit clohydric 0,05 M (4.10) vào các ống 100 ml và 2,00 ml vào ống 50 ml và 1,00 ml dung dịch hydroxylamin hydrochlorua (H2NOH.HCl) (4.9). Thông thường, với các ống 100 ml, hòa tan 1,0 g H2NOH.HCl trong 500 ml HCl 0,05 M (4.10) và pha loãng thành 500 ml. Sau đó, thêm một lượng thích hợp cả hai thuốc thử một lần sử dụng pipet 5 ml. Pha loãng khoảng 90 ml (hoặc 40 ml), trộn đều, sau đó thêm chất chỉ thị alizarin (4.11) (2,00 ml hoặc 1,00 ml) và trộn lại. Luôn luôn thêm và trộn hydroxylamin hydrochlorua trước khi thêm chất chỉ thị.

Chuẩn bị ống mẫu trắng "B" bằng cách thêm các lượng thích hợp của axit clohydric và hydroxylamin hydrochlorua và dung dịch kali clorua 0,05 M (4.17) tương đương với tỷ lệ tổng thể tích kali hydroxit (KOH) 0,05 M (4.18) được sử dụng để trung hòa dịch chưng cất là thể tích được lấy cho ống dung dịch thử đại diện cho tổng thể tích chưng cất. Nghĩa là, nếu 1,50 ml kali hydroxit 0,05 M được sử dụng để trung hòa dịch chưng cất 150 ml và lượng được lấy cho ống "S" là 75 ml, thì thêm 0,75 ml kali clorua 0,05 M (4.17) vào ống "B". Pha loãng và trộn, để lại nhiều khoảng trống phía trên hơn trong ống thử nghiệm. Sau đó thêm một lượng thích hợp chất chỉ thị alizarin và trộn.

Đong dung dịch thori vào ống "S", trộn giữa các lần bổ sung, cho đến khi điểm kết thúc đạt được. Pha loãng đến vạch, trộn và kiểm tra điểm kết thúc này. Từ đường chuẩn, ghi lại thể tích dung dịch chuẩn flo tương ứng với thể tích dung dịch thori và thêm khoảng 0,5 ml ít hơn so với lượng dung dịch chuẩn này vào dung dịch "B". Trộn, sau đó thêm chính xác cùng một thể tích thori như đã được bổ sung vào dung dịch "S", nhân đôi lượng tăng thêm như đã được bổ sung và số lần trộn. Pha loãng gần đến vạch và so sánh màu của dung dịch "S" với màu của dung dịch "B." (Nếu thể tích dung dịch chuẩn flo được thêm vào dung dịch "B" được chọn đúng, thì ống này chỉ có màu hồng hơn một chút so với ống mẫu).

Làm mất màu ống "B" để khớp chính xác với ống "S" bằng cách thêm dung dịch chuẩn flo vào dung dịch "B" từ 1 đến 2 giọt, trộn nhẹ giữa các lần thêm. Pha loãng đến vạch để so sánh cuối cùng và tuân thủ các biện pháp phòng ngừa để tránh tạo bọt khí bên trong và so sánh các ống. Tại điểm trùng khớp, thì hàm lượng flo của ống "S" bằng với lượng được thêm vào ống "B." Kiểm tra điểm kết thúc bằng cách thêm 1 đến 2 giọt dung dịch chuẩn flo dư vào ống "B".

Lặp lại phép chuẩn độ trên các lượng khác nhau để thu được tổng lượng flo đã chưng cất được. Lặp lại toàn bộ phép xác định với các lượng mẫu thử khác nhau, nếu cần.

Việc đánh giá thuốc thử và mẫu trắng chưng cất là rất cần thiết. Xác định mẫu trắng chưng cất bằng cách chưng cất một lượng quy định các dung dịch HClO4 và AgClO4 ra khỏi thiết bị chưng cất mới được làm sạch, chuẩn độ dịch chưng cất như trên với các lượng càng lớn càng tốt. Trung bình các giá trị tìm thấy phải 3 g flo. Nếu các lượng tìm thấy trong các phép xác định trắng riêng lẻ quá nhỏ để xác định chính xác, thì thực hiện 5 lần chưng cất riêng biệt và cho bay hơi dịch chưng cất, mỗi lần 150 ml, trong cùng một đĩa platin để chưng cất cuối cùng và tính trung bình giá trị mẫu trắng. Việc chưng cất và tổng các mẫu trắng đối với phương pháp thường có thể được kết hợp bằng cách thực hiện một lần (với cùng một lượng thuốc thử và bay hơi tương tự và xử lý tro hóa) thông qua toàn bộ phép xác định.

9  Tính kết quả

Tính tổng lượng flo được chưng cất từ lượng tìm thấy trong phép chuẩn độ, trừ đi giá trị mẫu trắng và tham chiếu đến lượng mẫu đã thực hiện. Nếu quy trình chưng cất kép được sử dụng, thì hiệu chỉnh về mẫu trắng một cách thích hợp.

10  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:

a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;

b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;

c) phương pháp thử đã dùng, viện dẫn tiêu chuẩn này;

d) tất cả các chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy chọn cùng với các chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng đến kết quả;

e) kết quả thử nghiệm thu được.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Phòng ngừa và các lưu ý

Kiểm soát phép thử mẫu trắng bằng cách chọn cẩn thận và tinh sạch thuốc thử. Nếu cẩn thận, thì giá trị mẫu trắng sẽ thấp (1 μg đến 3 μg flo), nhưng với sản phẩm chứa hàm lượng flo thấp, thì có thể flo sẽ chiếm một phần đáng kể trong tổng flo xác định được.

Kiểm tra dụng cụ tro hóa bằng các phép xác định mẫu trắng với dung dịch cố định để xác định liệu có ảnh hưởng đến giá trị hàm lượng flo hay không. Ngay cả các bình bằng platin cũng có thể bị nhiễm nếu chúng vừa mới được sử dụng để hóa hơi HF của SiO2. Ngoài ra, các xác định trắng như vậy rất hữu ích để kiểm tra thuốc thử và thiết bị được sử dụng và cả thiết bị bay hơi, tủ hút, lò nung và không khí trong phòng thí nghiệm về sự có mặt của khói và bụi flo. Nếu trong cùng phòng thí nghiệm có sử dụng chai HF, thì niêm phong ngay sau khi sử dụng.

Vòi nước thông thường có thể là nguồn gây ô nhiễm flo, 1 ml nước chứa 2 ppm flo có thể sẽ đóng góp 2 μg flo vào tổng hàm lượng flo. Do đó, thường xuyên rửa tất cả các dụng cụ thủy tinh (bình, buret, v.v...) bằng nước đã được chưng cất lại từ KMnO4 kiềm. Giấy lọc có thể ảnh hưởng đến việc xác định F, do đó nên dùng bộ lọc thủy tinh nếu cần phải lọc.

Các chất gây nhiễu phép xác định là các hợp chất silic dioxit (SiO2), nhôm và các hợp chất B ức chế giải phóng flo như H2SiF6 trong chưng cất; các chất như nitrat, nitrit, peroxit, Cl, SO2 và H2S sử dụng làm chất chỉ thị trong chuẩn độ hoặc gây nhiễu; các halogenua (Cl), khi chưng cất sẽ cho độ axit quá mức trong dịch chưng cất; và phosphat và sunfat, phản ứng với thori trong chuẩn độ sẽ cho kết quả flo cao. Phương pháp được thiết kế sao cho hầu hết các chất gây nhiễu này được tự động loại bỏ, nhưng nhà phân tích nên thận trọng trước sự xuất hiện của chúng trong các trường hợp bất thường.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN 13052:2021 Thức ăn chăn nuôi - Lấy mẫu.

[2] AOAC 944.08 Fluorine in Food. Distillation Method

[3] AOAC 975.08 Fluorine in Animal Feed

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi