- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14241-1:2024 Giống chó nội - Phần 1: Chó Hmông cộc đuôi
| Số hiệu: | TCVN 14241-1:2024 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
31/12/2024 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14241-1:2024
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14241-1:2024
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14241-1:2024
GIỐNG CHÓ NỘI - PHẦN 1: CHÓ HMÔNG CỘC ĐUÔI
Indigenous breeding dogs - Part 1: Dog of HMong with short tails
Lời nói đầu
TCVN 14241-1:2024 do Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, Bộ Quốc Phòng biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố.
Bộ TCVN 14241:2024 giống chó nội gồm các phần:
- TCVN 14241-1:2024, Phần 1: Chó Hmông cộc đuôi;
- TCVN 14241-2:2024, Phần 2: Chó Sông Mã.
GIỐNG CHÓ NỘI - PHẦN 1: CHÓ HMÔNG CỘC ĐUÔI
Indigenous breeding dogs - Part 1: Dog of HMong with short tails
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với chó Hmông cộc đuôi.
2 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1
Đặc điểm ngoại hình (Morphological characteristics)
Đặc điểm về hình dáng, đầu thân mình, phần chân, lông, đuôi và các đặc điểm khác đặc thù của giống.
2.2
Chó hậu bị (Young Dog)
Chó có độ tuổi từ 9 tháng đến 11 tháng tuổi được chọn để làm chó sinh sản.
2.3
Chó cái sinh sản (Breeding bitch)
Chó cái có độ tuổi từ 1 năm đến 8 năm tuổi, đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
2.4
Chó đực sinh sản (Stud dog)
Chó đực có độ tuổi từ 1 năm đến 9 năm tuổi, đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
2.5
Chiều cao trước (Height at withers)
Là chiều cao được đo ở điểm cao nhất của vai vuông góc xuống mặt đất.
2.6
Chiều cao sau (Height at sacrump)
Là chiều cao được đo ở điểm cao nhất của mông vuông góc xuống mặt đất.
2.7
Chiều cao chân trước (Front Leg Height)
Là chiều cao được đo từ khuỷu chân trước vuông góc xuống mặt đất.
2.8
Chiều dài thân (Body length)
Là chiều dài từ điểm lồi phía trước của xương ức đến điểm lồi phía sau của xương chậu.
2.9
Chiều dài mõm (Muzzle length)
Độ dài đỉnh mũi đến trung điểm đường nối hai đầu mắt.
2.10
Chiều rộng đầu (Head width)
Khoảng cách phần rộng nhất của đầu, giữa trán và gò má trước tai.
2.11
Chiều dài đầu (Head length)
Độ dài từ đỉnh xương chẩm đến đỉnh mũi theo một đường thẳng.
2.12
Chiều rộng ngực (Chest width)
Khoảng cách giữa hai khớp bả vai.
2.13
Chiều rộng hông (Rump width)
Khoảng cách giữa hai đỉnh trên của xương chậu.
2.14
Chu vi ngực (Shin circumference)
Chu vi vòng ngực ở vị trí sau bả vai và gần khuỷu chân trước.
2.15
Chu vi cổ chân (Chest anterior girth)
Chu vi vòng cổ chân trước, tại vị trí trên gốc ngón chân thứ năm.
2.16
Chiều dài lông (Hair length)
Là độ dài của lông từ chân lông đến ngọn lông ở trạng thái tự nhiên.
2.17
Chỉ số hình dạng (Shape body index)
Tỷ lệ giữa chiều dài thân và chiều cao trước của chó.
2.18
Chỉ số thể chất (Physical index)
Tỷ lệ giữa chu vi ngực và chiều cao trước của chó.
2.19
Tuổi phối giống lần đầu (Age at first mating)
Được tính bằng số tháng từ khi sơ sinh đến lúc phối giống lần đầu.
2.20
Khối lượng phối giống lần đầu (Weigth of dog at age first mating)
Là khối lượng của chó tại thời điểm phối giống lần đầu, được tính bằng kg chó ngay sau khi phối giống lần đầu xong.
2.21
Tuổi đẻ lứa đầu (Age at first litter)
Được tính từ khi chó cái được sinh ra đến khi đẻ lần đầu (tính bằng ngày).
2.22
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ (Interval between two litters)
Là khoảng thời gian tính từ ngày đẻ của lứa trước đến ngày đẻ của lứa kế tiếp.
2.23
Thời gian động dục lại sau đẻ (Time to return to estrus after giving birth)
Là khoảng thời gian từ khi đẻ đến khi chó cái động dục trở lại của lứa sau kế tiếp.
2.24
Số con/lứa (Number of puppy/litter)
Là số con sinh ra còn sống trong vòng 24 giờ trong 1 lứa.
2.25
Tỷ lệ chết/lứa đẻ (Mortality rate/litter)
Được tính bằng (%) tỷ lệ số con chết trên tổng số con được sinh ra trong 24 giờ trong 1 lứa.
2.26.
Chỉ tiêu chất lượng tinh dịch (Semen quality Index)
- Lượng xuất tinh V (Volume of semen): Lượng tinh dịch trong một lần xuất tinh của chó đực giống, được tính bằng ml.
- Hoạt lực tinh trùng A (Active of sperm):
Hoạt lực tinh trùng là tỷ lệ tinh trùng hoạt động tiến thẳng so với tổng số tinh trùng có trong vi trường quan sát được.
- Nồng tinh trùng C (Concentration of sperm): Nồng độ tinh trùng là số lượng tinh trùng có trong một ml tinh dịch, được tính bằng triệu/ml.
- Tinh trùng kỳ hình K (Abnormality of sperm): Tinh trùng có hình thái bất thường ở đầu, cổ, thân và đuôi (VD tinh trùng có hai đầu, méo đầu, đuôi gập, đuôi cụt, đuôi xoắn lại, có giọt protein bám theo...)
- Tổng số tinh trùng tiến thẳng VAC: Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong lần xuất tinh, là tích số của V, A và C, đơn vị tính là tỷ/1 lần xuất tinh.
3 Yêu cầu kỹ thuật
3.1 Ngoại hình
Các đặc điểm ngoại hình đáp ứng các yêu cầu nêu trong Bảng 1.
Bảng 1 - Đặc điểm ngoại hình chó Hmông cộc đuôi
| Chỉ tiêu | Đặc điểm đặc trưng |
| Hình dáng | Toàn thân cơ bắp và đậm chắc, có khung xương vững. Sự khác biệt về hình thể giữa hai giới tính là không lớn. Chó cái có hình dáng nhỏ hơn chó đực. |
| Lông | Lông có 2 lớp: lớp trong mềm, ngắn, bông; lớp ngoài, dài và thô cứng hơn. Lông có mầu đen là , mầu vện (màu vàng và đen đan xen nhau), mầu vàng và mầu nâu. |
| Sắc tố | Sắc tố ở da, và móng có mầu đen là chính, riêng phần mỏng có một số cá thể có màu nâu hoặc sẫm màu. |
| Đầu | Vùng sọ to, có hình thang ; Hộp sọ: Lớn, trản phẳng, rộng. Xương hốc mắt nhô ra. Khi chó cảnh giác giữa trán có thể xuất hiện nếp nhăn. Điểm gẫy hộp sọ vừa phải. |
| Tai | Phát triển hoàn thiện, có hình tam giác cân, tai dựng, vềnh và hướng về phía trước |
| Mắt | Mắt phát triển, hình ô van và hơi xếch về phía đuôi mắt, mắt có mầu đen, nâu hoặc sẫm màu. |
| Răng | Răng vĩnh viễn phát triển, có từ 40 đến 42 răng, miếng cắn khít, không hô móm. |
| Thân | Đường lưng: Thẳng; Bả vai: Cơ bắp, hơi nhô cao.; Lưng: Chắc khỏe, rộng; Thắt lưng: Cơ bắp, rộng, ở cá thể cái phần eo dài hơn cá thể đực; Mông: Rộng, và hệ cơ phát triển. |
| Bụng | Bụng gọn, đường dưới bụng không thắt eo |
| Chân | Chắc khỏe, chân trước và sau khi đứng góc xoay bàn chân trước và góc kheo khá thẳng |
| Bàn chân | Bàn chân phát triển, dầy, các ngón chân chụm khít, đệm bàn chân thường màu đen hoặc sẫm mầu. |
| Đuôi | Cộc bẩm sinh, ngắn, chiều dài đuôi không dài quá 15 cm, ở cuối đuôi thường có mẩu xương nhỏ như hạt gạo. |
| Bộ phận sinh dục | Con đực: phát triển hoàn thiện; 02 tinh hoàn lộ rõ, nằm trong bìu; dương vật ở trạng thái bình thường, nằm bên trong lớp da dưới bụng. |
| Con cái: phát triển hoàn thiện, núm vú lộ rõ, có từ 8 đến 10 núm vú nằm đối xứng hai bên, ở dưới bụng. |
3.2 Yêu cầu đối với chó đực
3.2.1 Chó đực hậu bị
Yêu cầu đối với chó đực hậu bị được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2 - Chỉ tiêu của chó đực hậu bị
| Chỉ tiêu | Mức yêu cầu |
| 1. Chiều cao trước, cm, trong khoảng | 48,0 - 56,0 |
| 2. Chiều cao sau, cm, trong khoảng | 48,0 - 56,0 |
| 3. Chiều cao chân trước, cm, trong khoảng | 25,2 - 27,2 |
| 4. Chiều dài thân, cm, trong khoảng | 51,0 - 56,0 |
| 5. Chiều dài mõm, cm, trong khoảng | 6,5 - 8,5 |
| 6. Chiều rộng đầu, cm, trong khoảng | 10,0 - 12,0 |
| 7. Chiều dài đầu, cm, trong khoảng | 19,0 - 22,0 |
| 8. Chiều rộng ngực, cm, trong khoảng | 8,0 - 10,0 |
| 9. Chiều sâu ngực, cm, trong khoảng | 24,0 - 27,0 |
| 10. Chiều rộng hông, cm, trong khoảng | 7,0 - 9,0 |
| 11. Chu vi ngực, cm, trong khoảng | 58,0 - 62,0 |
| 12. Chu vi cổ chân, cm, trong khoảng | 8,0 - 11,0 |
| 13. Khối lượng chó, kg, không nhỏ hơn | 16,0 |
| 14. Chiều dài đuôi, cm, không lớn hơn | 15,0 |
| 15. Chiều dài lông, cm, không lớn hơn | 6,0 |
| 16. Chỉ số hình dạng, %, trong khoảng | 105,0 - 110,0 |
| 17. Chỉ số thể chất, %, trong khoảng | 116,0 - 120,0 |
3.2.2 Chó đực khai thác tinh
Các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của chó đực khai thác tinh được nêu trong Bảng 3.
Bảng 3 - Năng suất, chất lượng tinh dịch của chó đực khai thác tỉnh
| Chỉ tiêu | Mức yêu cầu |
| 1. Màu của tinh dịch | Trắng sữa |
| 2. Mùi của tinh dịch | Tanh |
| 3. Thể tích tinh dịch/lần xuất tinh (V), ml, không nhỏ hơn | 7,0 |
| 4. Hoạt lực tinh trùng (A), %, không nhỏ hơn | 82,0 |
| 5. Nồng độ độ tinh trùng (C), triệu/ml, không nhỏ hơn | 219,66 |
| 6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K), %, không nhỏ hơn | 13,0 |
| 7. Tỷ lệ tinh trùng chết (D), %, không nhỏ hơn | 13,6 |
| 8. Tổng số tinh trùng tiến thẳng/lần xuất tinh (VAC), tỷ, không nhỏ hơn | 1,3 |
| 9. Độ pH tinh dịch, trong khoảng | 6,1 - 6,6 |
3.2.3 Chó đực phối trực tiếp
Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của chó đực phối trực tiếp được nêu trong Bảng 4.
Bảng 4 - Năng suất sinh sản của chó đực phối trực tiếp
| Chỉ tiêu | Mức yêu cầu |
| 1. Tuổi phối giống lần đầu, tháng, không nhỏ hơn | 11 |
| 2. Khối lượng phối giống lần đầu, kg, không nhỏ hơn | 16 |
| 3. Tỷ lệ thụ thai, %, không nhỏ hơn | 85,0 |
| 4. Số con đẻ ra còn sống/lứa, không nhỏ hơn | 3 |
| 5. Khối lượng trung bình chó con sơ sinh, kg, không nhỏ hơn | 0,3 |
3.3. Yêu cầu đối với chó cái
3.3.1 Chó cái hậu bị
Các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của chó cái hậu bị (từ 9 đến 11 tháng) được nêu trong Bảng 5.
Bảng 5 - Khả năng sinh trưởng của chó cái hậu bị
| Chỉ tiêu | Mức yêu cầu |
| 1. Chiều cao trước, cm, trong khoảng | 45,0 - 50,0 |
| 2. Chiều cao sau, cm, trong khoảng | 45,0 - 51,0 |
| 3. Chiều cao chân trước, cm, trong khoảng | 21,0 - 25,0 |
| 4. Chiều dài thân, cm, trong khoảng | 48,0 - 53,0 |
| 5. Chiều dài mõm, cm, trong khoảng | 6,0 - 8,0 |
| 6. Chiều rộng đầu, cm, trong khoảng | 9,5 - 11,5 |
| 7. Chiều dài đầu, cm, trong khoảng | 18,5 - 21,5 |
| 8. Chiều rộng ngực, cm, trong khoảng | 7,0 - 9,0 |
| 9. Chiều sâu ngực, cm, trong khoảng | 22,0 - 25,0 |
| 10. Chiều rộng hông, cm, trong khoảng | 7,0 - 9,0 |
| 11. Chu vi ngực, cm, trong khoảng | 54,0 - 58,0 |
| 12. Chu vi cổ chân, cm, trong khoảng | 7,5 - 10,0 |
| 13. Khối lượng chó, kg, không nhỏ hơn | 15,0 |
| 14. Chiều dài đuôi, cm, không lớn hơn | 15,0 |
| 15. Chiều dài lông, cm, không lớn hơn | 6,0 |
| 16. Chỉ số hình dạng, %, trong khoảng | 107,0 - 111,0 |
| 17. Chỉ số thể chất, %, trong khoảng | 121,0 - 124,0 |
3.3.2 Chó cái sinh sản
Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của chó cái được nêu trong Bảng 6.
Bảng 6 - Năng suất sinh sản của chó cái
| Chỉ tiêu | Mức yêu cầu |
| 1. Tuổi phối giống lần đầu, tháng, không nhỏ hơn | 10 |
| 2. Khối lượng phối giống lần đầu, kg, không nhỏ hơn | 15 |
| 3. Tuổi đẻ lứa đầu, tháng, không nhỏ hơn | 12 |
| 4. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ, tháng, không nhỏ hơn | 6 |
| 5. Thời gian động dục lại sau đẻ, tháng, không nhỏ hơn | 4 |
| 6. Số con/lứa, con, không nhỏ hơn | 2 |
| 7. Khối lượng con sơ sinh, kg/con, không nhỏ hơn | 0,3 |
| 8. Tỷ lệ chết/lứa đẻ, %, không lớn hơn | 30 |
4. Lấy mẫu
Lấy từng cá thể chó để kiểm tra.
5. Dụng cụ
5.1 Cân đồng hồ hoặc cân điện tử, có độ chính xác ± 0,05 kg.
5.2 Thước dây, có độ chính xác ± 0,5 mm.
5.3 Thước cặp (kẹp), có độ chính xác ± 0,15 mm.
5.4 Thước đo khung xương chậu, có độ chính xác ±0,15 mm.
5.5 Kính hiển vi, có độ phóng đại 100 lần - 600 lần, có đèn chiếu sáng và sưởi ấm mẫu ở nhiệt độ 37°C-39°C.
5.6 Kính hiển vi phản pha, có kết nối với camera và màn hình có độ phóng đại 100 lần - 200 lần.
6. Phương pháp xác định các chỉ tiêu
6.1 Ngoại hình
Quan sát chó từ phía trước, phía sau và hai bên kể cả khi chó đứng yên và chuyển động để xác định hình dáng, màu lông, sắc tố, chân, đuôi và các đặc điểm đặc thù của giống.
6.2 Xác định các chỉ tiêu về sinh trưởng
6.2.1 Chiều cao trước
Sử dụng thước dây (Điều 5.2) đo từ điểm cao nhất của vai theo hướng vuông góc tới mặt đất (ví dụ hình 1).

Hình 1 - Một số chỉ tiêu sinh trưởng
Lặp lại phép đo 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.2 Chiều cao sau
Sử dụng thước dây (Điều 5.2) đo từ điểm cao nhất của mông hướng vuông góc tới mặt đất (ví dụ hình 1).
Lặp lại phép đo 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.3 Chiều cao chân trước
Sử dụng thước dây (Điều 5.2) đo từ khuỷu của chân trước theo hướng vuông góc tới mặt đất (ví dụ hình 1).
Lặp lại phép đo 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.4 Chiều dài thân
Sử dụng thước cặp (Điều 5.3) đo từ điểm nhô phía trước của phần xương cánh tay (ở chân trước) đến đỉnh xương ngồi (ở chân sau) (ví dụ hình 1).
Lặp lại phép đo 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.5 Chiều dài mõm
Sử dụng thước dây (Điều 5.2) đo từ đỉnh mũi đến trung điểm đường nối hai đầu mắt (ví dụ hình 1). Lặp lại phép đo 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.6 Chiều rộng đầu
Sử dụng thước đo khung xương chậu (Điều 5.4) (hoặc thước cặp - Điều 5.3) đo khoảng cách phần rộng nhất của đầu (ví dụ hình 2).

Hình 2 - Rộng đầu
Lặp lại phép đo 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.7 Chiều dài đầu
Sử dụng thước đo khung xương chậu (Điều 5.4) đo từ đỉnh xương chẩm đến đình mũi theo một đường thẳng (ví dụ hình 1).
Lặp lại phép đo 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.8 Chiều rộng ngực
Sử dụng thước đo khung xương chậu (Điều 5.4) (hoặc thước cặp - Điều 5.3) đo khoảng cách giữa hai khớp bả vai - chân trước (ví dụ hình 3).

Hình 3 - Rộng ngực
Lặp lại phép đo 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.9 Chiều sâu ngực
Sử dụng thước đo khung xương chậu (Điều 5.4) hoặc thước cặp đo khoảng cách giữa điểm sau bả vai chiếu thẳng xuống điểm ở viền dưới ngực (ví dụ hình 1).
Lặp lại phép đo 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.10 Chiều rộng hông
Sử dụng thước đo khung xương chậu (Điều 5.4) đo khoảng cách giữa hai đỉnh trên của xương chậu (ví dụ hình 4);

Hình 4. Rộng hông
Lặp lại phép đo 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.11 Chu vi ngực
Sử dụng thước dây (Điều 4.2.2) đo chu vi vòng ngực ngay sau bả vai (ví dụ hình 5).

Hình 5 - Chu vi ngực
Lặp lại phép đo 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.12 Chu vi cổ chân
Sử dụng thước dây (Điều 4.2.2) đo chu vi vòng cổ chân trước, ngay trên gốc ngón thứ 5 (ví dụ hình 6);

Hình 6 - Chu vi cổ chân
Lặp lại phép đo 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.13 Khối lượng chó
Sử dụng cân đồng hồ hoặc cân điện tử (Điều 4.2.1) xác định khối lượng của chó:
Nếu chó đứng yên được trên cân: Để chó đứng 4 chân lên mặt cân, ghi lại giá trị của cân khi đã ổn định;
Nếu chó không đứng yên được trên cân: Chủ chó bế (ôm) chó trên tay, sau đó chủ chó đứng lên cân, ghi lại giá trị cân nặng lần 1 (S1) khi cân đã ổn định. Tiếp theo chủ chó bỏ chó ra để cân khối lượng riêng của chủ (S2). Khi đó, khối lượng của chó (S) sẽ được tính theo công thức (1):
S = S1 - S2 (1)
Trong đó:
S là khối lượng của chó, kg;
S1 là khối lượng của chù chó và chó;
52 là khối lượng của chủ chó.
Lặp lại phép cân 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.14 Chiều dài đuôi
Sử dụng thước dây (Điều 5.2) đo từ gốc đuôi đến đỉnh của đuôi (ví dụ hình 1).
Lặp lại phép cân 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
6.2.15 Chiều dài lông
Cách đo độ dài lông: Nhổ lấy chùm lông tại hai vị trí trên cơ thể của chó là vai và đùi của chó, sau đó sử dụng thước cặp (Điều 5.3) đo chiều dài lông. Không đo phần lông bị rụng trong quá trình chó đang thay lông và để lông ở trạng thái tự nhiên khi đo.
Lặp lại phép đo 03 lần và lấy trung bình các lần đo.
7. Xác định các chỉ số
7.1 Chỉ số hình dạng
Chỉ số hình dạng (HDi) được tính theo công thức (2):
![]()
Trong đó:
HDi là Chỉ số hình dạng, %;
DT là Chiều dài thân, cm;
CT là Chiều cao trước, cm.
7.2 Chỉ số thể chất
Chỉ số thể chất (TCi) được tính theo công thức (3):
![]()
Trong đó:
TCi là Chỉ số thể chất, %;
VN là Chu vi vòng ngực, cm;
CT là Chiều cao trước, cm.
8. Xác định chất lượng tinh trùng
8.1. Xác định màu sắc và mùi
Xác định màu sắc và mùi của tinh dịch bằng cảm quan. Tinh dịch chó có màu trắng sữa, mùi tanh đặc trưng.
8.2. Xác định lượng xuất tinh
Dùng cốc hứng tinh có chia vạch đến 0.1 ml để đo lượng tinh dịch xuất ra. Đặt cốc hứng tinh trên mặt bàn phẳng, ngang tầm mắt, đọc kết quả ở mặt cong dưới của tinh dịch.
8.3. Xác định hoạt lực tinh trùng (A, %)
Phương pháp xác định hoạt lực tinh trùng (A) bằng quan sát trên kính hiển vi phản pha có kết nối với màn hình: dùng micropipet hút 0,01 ml tinh dịch + 0,09 ml môi trường A (môi trường pha loãng tinh dịch NaCI 3%) rồi nhỏ lên phiến kính chuyên dụng, đậy la men lên sau đó đưa lên kính hiển vi có gắn camera phóng đại 100 lần và đánh giá hoạt lực theo thang điểm 10 của Milovanov.
8.4. Xác định nồng độ tinh trùng (C, %)
Nồng độ tinh trùng được xác định bằng cách dùng buồng đếm Neubauer.
Đồng hóa tinh dịch: Dùng ống hút pha loãng hồng cầu đặt lên bề mặt tinh dịch đã được hỗn hợp kỹ và hút đến vạch 0,5 hoặc 1. Lau sạch tinh dịch dính quanh miệng ống hút. Sau đó hút dịch pha loãng (nước muối NaCI 3%) đến vạch 101, lắc kỹ và bịt kín hai đầu ống hút. Tinh dịch và dung dịch pha loãng sẽ đồng nhất, độ pha loãng tương ứng 200 lần (nếu hút đến vạch 0,5) hoặc 100 lần (nếu đến vạch 1).
Đưa một giọt tinh dịch đã pha loãng vào khoảng không gian giữa gờ trái và gờ phải của buồng đếm, đậy la men lại. Đặt buồng đếm nằm ngang từ 2 min đến 3 min và đợi cho tinh trùng lắng xuống. Sau đó đặt buồng đếm lên kính hiển vi với độ phóng đại 200-400 lần và đếm số lượng tinh trùng trong 5 ô lớn (4 ô nằm ở 4 góc và 1 ô ở giữa đường chéo). Mỗi ô lớn gồm 16 ô nhỏ, tổng có 80 ô nhỏ. Số tinh trùng đếm được trong 80 ô nhỏ là lượng tinh trùng có trong một đơn vị thể tích bằng: (1/20*1/20*1/10)mm*80 = 1/50 mm3 = 1/50000 ml, tính theo công thức (4):
C = n × D × 50000 (4)
Trong đó:
C là nồng độ tinh trùng trong tinh dịch (tỷ/ml);
N là tổng số tinh trùng đếm được trong 80 ô nhỏ;
D là độ pha loãng tinh dịch trong ống hút pha loãng hồng cầu;
50000 là chỉ số quy đổi nồng độ tinh trùng về 1 ml tinh dịch chưa pha loãng.
8.5. Xác định tổng số tinh trùng tiến thẳng
Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong 1 lần xuất tinh (VAC, tỷ tinh trùng) được tính bằng cách nhân lượng xuất tinh (V) với hoạt lực tinh trùng (A) và nồng độ tinh trùng (C).
8.6. Xác định tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K, %)
Lấy 1 phiến kính rửa sạch sấy khô. Nhỏ 1 giọt tinh trùng lên 1 đầu của phiến kính, lấy cạnh của 1 phiến kính khác dàn đều giọt tinh lên mặt phiến kính. Chú ý khi phết kính phải nhẹ nhàng, tiêu bản càng mỏng càng tốt. Chỉ phết 1 lần, phết đều không tạo thành làn sóng.
Để tiêu bản tự khô, có thể cố định bằng cách hơ qua ngọn đèn cồn.
Nhỏ thuốc nhuộm lên tiêu bản, có thể dùng nhiều loại thuốc nhuộm (eosin, xanh methylen, thuốc đỏ).
Để cho tiêu bản ngấm thuốc nhuộm (mùa hè để 5 đến 7 min, mùa đông 10 min) rồi rửa tiêu bản. Cách rửa như sau: Dùng ống hút nhỏ giọt, giỏ nhẹ nhàng nước cất xuống một đầu tiêu bản để cho nước loang nhẹ, làm trôi thuốc nhuộm, không nhỏ quá mạnh làm trôi tiêu bản.
Vẩy khô tiêu bản rồi đưa lên kính hiển vi quan sát ở độ phóng đại 400 đến 600 lần rồi đọc kết quả, lần lượt quan sát đều khắp tiêu bản đếm khoảng 300 đến 500 tinh trùng bất kỳ (đếm ngẫu nhiên) cả tinh trùng bình thường và kỳ hình, không đếm lặp lại.
Ghi kết quả riêng những tinh trùng kỳ hình (K) và tính theo công thức (5):
K = m/n × 100 (5)
Trong đó:
m là số tinh trùng kỳ hình đếm được;
n là tổng số tinh trùng được đếm.
8.7. Xác định tỷ lệ tinh trùng chết (D%)
Xác định tỷ lệ tinh trùng chết (%) theo phương pháp của Milovanov: nhỏ 0,02 ml tinh dịch lên lam kính lõm + 1 giọt Eosin 5%, đảo nhẹ, sau đó nhỏ 4 giọt Nogrosin 10%. Đảo nhẹ, để ẩm 37°C trong 30 giây. Lấy 1 giọt phết kính dàn mỏng đều đưa lên kính hiển vi với độ phóng đại 400 lần đếm tổng số 500 tinh trùng rồi tính tỷ lệ %, bằng phép số học thông thường. Tinh trùng chết là những tinh trùng bắt màu đỏ Eosin.
9. Xác định tỷ lệ thụ thai (%)
Tỷ lệ thụ thai (%): Được tính bằng tỷ lệ giữa số chó cái thụ thai và tổng số chó cái được phối giống.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Minh họa đặc điểm ngoại hình của giống chó Hmông cộc đuôi

Hình A.1 - Minh họa đặc điểm ngoại hình chó đực Hmông cộc đuôi

Hình A.2 - Minh họa đặc điểm ngoại hình chó cái Hmông cộc đuôi
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Luật chăn nuôi số: 32/2018/QH14 được Quốc Hội thông qua ngày 19/11/2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020;
[2] Tiêu chuẩn giống chó Hmông cộc đuôi, Bảng tiêu chuẩn số 002/VN/07.11.2020 do VKA ban hành;
[3] Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9715:2013 Dê giống - Yêu cầu kỹ thuật;
[4] Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9370:2012 Trâu giống - Yêu cầu kỹ thuật;
[5] Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11908:2017 Bò giống - Yêu cầu kỹ thuật;
[6] Báo cáo tổng hợp kết quả KHCN đề tài cấp Nhà nước nghị định thư: “Ứng dụng công nghệ gen trong công tác chọn giống chó bản địa H’mông cộc đuôi”' - Mã số đăng ký kết quả đề tài : 2016-66- 1113/KQNC được Bộ KHCN nghiệm thu và công nhận kết quả năm 2016;
[7] FCI Model Standard (First FCI Model Standard was approved at the General Assembly in Jerusalem 23-24 June 1987 and revised by the General Committee in Vienna, July 2009).
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!