Thông tư 60/2005/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 60/2005/TT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 60/2005/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 60/2005/TT-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
SỐ 60/2005/TT-BNN NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2005 HƯỚNG
DẪN
THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ
ĐỊNH SỐ 56/2005/NĐ-CP NGÀY 26/4/2005 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN NGƯ
Ngày 26/4/2005,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định
số 56/2005/NĐ-CP về khuyến nông, khuyến ngư.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định
56/2005/NĐ-CP như sau:
PHẦN I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc
triển khai thực hiện các hoạt động
khuyến nông bao gồm: nội dung, phương thức
hoạt động và tổ chức khuyến nông.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí
sự nghiệp khuyến nông và chính sách khuyến nông
thực hiện theo Thông tư liên tịch giữa Bộ
Tài chính và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3. Định mức kinh tế, kỹ
thuật về khuyến nông phải được
điều chỉnh và phê duyệt kịp thời cho phù
hợp với sự biến động của thị
trường và sự phát triển của khoa học công
nghệ; ở Trung ương do Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT phê duyệt; ở địa phương do Chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phê duyệt.
4. Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
a) Chương trình, đề án, dự án
khuyến nông được lập để triển khai
một hoặc một số nội dung hoạt
động khuyến nông, có mục tiêu và đối
tượng thụ hưởng cụ thể, có thời
gian thực hiện và kinh phí xác định;
b) Chương trình, đề án, dự án
khuyến nông quốc gia do Bộ Nông nghiệp và PTNT
trực tiếp quản lý để triển khai các
hoạt động khuyến nông theo chương trình
khuyến nông Quốc gia được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Chương trình, đề án, dự án
khuyến nông địa phương do Sở Nông nghiệp
và PTNT trực tiếp quản lý để triển khai các
hoạt động khuyến nông địa phương
được Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê
duyệt;
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã quy định
tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
56/2005/NĐ-CP được hiểu là: các hợp tác xã,
các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông,
lâm, thuỷ sản, kể cả nhà nông ở đô thị
có hoạt động khuyến nông trong lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ nông,
nghề muối, chế biến, bảo quản nông, lâm
sản, muối, ngành nghề nông thôn, ứng dụng
chuyển giao công nghệ, thiết bị phục vụ
sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn;
đ) Tổ chức tư vấn và dịch
vụ khuyến nông theo Điều 7 Nghị định
56/2005/NĐ-CP là tổ chức thực hiện các hoạt
động tư vấn và dịch vụ khuyến nông do
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế thành lập theo quy định của pháp luật.
e) Mô hình khuyến nông công nghệ mới là mô
hình ứng dụng công nghệ chưa có ở Việt
g) Mô hình khuyến nông công nghệ cao là mô hình
vượt mô hình truyền thống, có hiệu quả và
chất lượng cao hơn.
PHẦN II
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
VÀ TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG
I. Nội dung
hoạt động khuyến nông
Hoạt động khuyến nông theo các
nội dung quy định tại chương II Nghị
định số 56/2005/NĐ-CP được thực
hiện thông qua các chương trình, đề án, dự
án khuyến nông
được phê duyệt.
Tuỳ thuộc vào chương trình,
đề án, dự án khuyến nông để bố trí các
nội dung khuyến nông sau đây:
1. Thông tin tuyên truyền
Ngoài các nội dung quy định tại
khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định số
56/2005/NĐ-CP, hướng dẫn cụ thể một
số nội dung sau:
a) Thông tin thị trường bao gồm:
sự biến động cung, cầu của hàng hoá
xuất khẩu và thay thế nhập khẩu trên thị
trường trong, ngoài nước; thông tin biến
động giá cả và vận chuyển hàng hoá; công
nghệ sản xuất và hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm; các văn bản pháp
luật thương mại; kết quả đàm phán ký
kết thương mại; thông tin sản xuất,
tiếp thị; xây dựng và quảng bá thương
hiệu hàng hoá (tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá,
tên gọi xuất xứ của hàng hoá); sự phát
triển của thị trường nông sản trong
điều kiện tự do hoá thương mại;
b) Thông tin đại chúng bao gồm: xây
dựng kênh, chương trình, chuyên mục, trang tin
khuyến nông trên đài truyền hình, đài phát thanh, các báo
Trung ương, địa phương; trang Web, hộp
thư điện tử khuyến nông (có sự tham gia
của các Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học, các
trường đào tạo, các doanh nghiệp nông nghiệp
lâm nghiệp, nông dân sản xuất giỏi, các tổ
chức và cá nhân hoạt động khuyến nông);
c) Xuất bản các ấn phẩm khuyến
nông đa dạng như tạp chí, tờ tin, tờ
rơi, tranh ảnh, áp phích, băng, đĩa, sổ tay,
sách kỹ thuật, danh bạ địa chỉ khuyến
nông phục vụ nhu cầu
của từng đối tượng hộ nông dân trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn và hội nhập quốc tế.
2. Bồi dưỡng, tập huấn và
đào tạo
Ngoài các khoản 1, 2, 3 Điều 5 Nghị
định số 56/2005/NĐ-CP, nội dung tập
huấn, đào tạo bao gồm:
a) Xây dựng giáo trình, tài liệu khuyến
nông các cấp với các nội dung nâng cao kiến thức
kỹ thuật, quản lý kinh tế, tổ chức
sản xuất, kỹ năng tiếp thị và phổ
biến kiến thức pháp luật cho nông dân;
b) Tổ chức các lớp dạy nghề và
cấp chứng nhận cho học viên.
3. Xây dựng mô hình và chuyển giao khoa
học công nghệ
Ngoài nội dung quy định tại các
khoản 1, 2, 3 Điều 6 Nghị định số
56/2005/NĐ-CP, nội dung xây dựng mô hình và chuyển giao
khoa học công nghệ bao gồm:
a) Tổng kết các mô hình tốt trong
thực tiễn sản xuất, chế biến, lưu
thông, tiếp thị để tuyên truyền nhân ra diện
rộng;
b) Xây dựng các loại mô hình khuyến nông
đa dạng cho hộ tiểu nông, hộ trang trại,
hộ nông, lâm trường, chủ doanh nghiệp nông lâm
nghiệp, nhà nông ở đô thị;
c) Xây dựng các loại mô hình nông, lâm
nghiệp công nghệ mới, công nghệ cao ở các
mức khác nhau phù hợp với điều kiện kinh
tế và sinh thái địa phương.
II. Phương
thức hoạt động khuyến nông
1. Xây dựng, trình duyệt chương trình,
đề án, dự án khuyến nông
a) Ở Trung ương: Bộ Nông nghiệp
và PTNT xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt các
chương trình, đề án, dự án khuyến nông
ngắn hạn, dài hạn cấp quốc gia. Bộ Nông
nghiệp và PTNT phê duyệt kế hoạch triển khai
cụ thể hàng năm.
b) Ở địa phương: Sở Nông
nghiệp và PTNT, phòng kinh tế huyện xây dựng và trình
UBND cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt các
chương trình, đề án, dự án khuyến nông
ngắn hạn, dài hạn ở địa phương.
Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND cấp huyện phê
duyệt kế hoạch triển khai cụ thể hàng
năm.
2. Tổ chức triển khai hoạt
động khuyến nông
a) Trung tâm khuyến nông quốc gia trực
tiếp tổ chức triển khai các chương trình,
đề án, dự án khuyến nông ngắn hạn, dài
hạn cấp Quốc gia, cấp vùng theo kế hoạch
đã được duyệt.
b) Trung tâm khuyến nông cấp tỉnh,
trạm khuyến nông cấp huyện tổ chức
triển khai các chương trình, đề án, dự án
khuyến nông ngắn hạn, dài hạn cấp tỉnh,
cấp huyện theo kế hoạch đã được
duyệt.
3. Bồi dưỡng,tập huấn và
đào tạo khuyến nông
a) Lớp bồi dưỡng, tập
huấn cho nông dân và cán bộ khuyến nông tổ chức
tại cơ sở không quá 10 ngày.
b) Lớp dạy nghề cho nông dân không quá 30
ngày.
4. Xây dựng mô hình khuyến nông
a) Mô hình trình diễn về những tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ, thiết bị lần
đầu giới thiệu vào sản xuất tại
địa phương quy mô cho 1 điểm trình diễn
như sau:
- Cây trồng ngắn ngày không quá 5 ha;
- Cây trồng dài ngày không quá 10 ha;
- Cây lâm nghiệp không quá 15 ha;
- Gia súc lớn không quá 20 con;
- Gia súc nhỏ không quá 50 con;
- Gia cầm, thuỷ cầm không quá 200 con;
- Thiết bị bảo quản, chế
biến không quá 10 hộ;
- Thuỷ nông theo đối tượng cây
trồng ngắn ngày và dài ngày như trên;
- Ngành nghề nông thôn, nghề muối không
quá 30 hộ;
- Cơ giới hoá cây trồng không quá 10
hộ;
- Cơ giới hoá chăn nuôi không quá 30
hộ.
b) Chuyển giao mô hình ra diện rộng bao
gồm các hoạt động: sơ kết, tổng
kết, đánh giá các mô hình, tổ chức thăm quan, trao
đổi, hội thảo đầu bờ, tuyên
truyền phổ biến kết quả mô hình bằng các
phương tiện thích hợp.
c) Mô hình công nghệ mới, công nghệ cao
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5. Tư vấn, dịch vụ khuyến nông
Căn cứ vào điều kiện cụ
thể để lựa chọn các hình thức tư
vấn, dịch vụ dưới đây:
a) Hội đồng tư vấn khuyến
nông cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT thành lập; Hội đồng tư
vấn khuyến nông cấp tỉnh do Chủ tịch UBND
cấp tỉnh thành lập; Hội đồng tư
vấn khuyến nông cấp huyện do Chủ tịch UBND
cấp huyện thành lập;
b) Trung tâm, văn phòng, điểm tư
vấn, dịch vụ khuyến nông do các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khuyến nông thành lập;
c) Xây dựng chuyên mục, hộp thư
diễn đàn tư vấn khuyến nông trên các
phương tiện thông tin đại chúng và ở các
địa điểm thuận lợi cho nông dân giao
dịch;
d) Liên kết với các tổ chức, cá nhân
để thực hiện vai trò cầu nối tư
vấn dịch vụ khuyến nông đáp ứng nhu
cầu của nông dân;
e) Dịch vụ vật tư nông, lâm
nghiệp và vật tư kỹ thuật theo hợp
đồng kinh tế.
6. Theo quy mô của chương trình,
đề án, dự án khuyến nông triển khai các
phương thức sau đây:
a) Các Cục chuyên ngành thuộc Bộ Nông
nghiệp và PTNT thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về khuyến nông do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT phân công; Sở Nông nghiệp và
PTNT cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về khuyến nông do Chủ tịch UBND
tỉnh phân công;
b) Trung tâm khuyến nông Quốc gia trực
tiếp triển khai các chương trình, đề án,
dự án khuyến nông cấp Quốc gia được
Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt;
c) Trung tâm khuyến nông cấp tỉnh
trực tiếp triển khai các chương trình,
đề án, dự án khuyến nông cấp tỉnh
được UBND tỉnh phê duyệt;
d) Trạm khuyến nông cấp huyện
trực tiếp triển khai các chương trình,
đề án, dự án khuyến nông được UBND
huyện phê duyệt;
đ) Các tổ chức, cá nhân khác tham gia
hoạt động khuyến nông theo phương thức
tự nguyện thực hiện theo Điều 12 Nghị
định số 56/2005/NĐ-CP và các quy định
của pháp luật khác có liên quan;
e) Hộ nông dân và các tổ chức, cá nhân
tự thực hiện theo các chương trình, đề
án, dự án khuyến nông được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt và các hoạt động
khuyến nông khác theo nhu cầu.
III. Tổ
chức khuyến nông
1. Ở Trung ương
Trung tâm khuyến nông Quốc gia là đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm khuyến
nông Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định.
2. Ở cấp
tỉnh
Chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy của tổ chức khuyến nông,
khuyến ngư địa phương được quy
định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị
định 56/2005/NĐ-CP, Bộ Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn một số điểm cụ
thể như sau:
- Tổ chức khuyến nông ở cấp
tỉnh là Trung tâm khuyến nông hoặc Trung tâm khuyến
nông, khuyến ngư trực thuộc Sở Nông nghiệp
và PTNT;
- Trung tâm khuyến nông cấp tỉnh
chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Nông
nghiệp và PTNT; đồng thời chịu sự
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Trung tâm khuyến nông Quốc gia.
- Về biên chế cần có đủ
số lượng, cơ cấu và chất lượng cán
bộ để đáp ứng yêu cầu thực hiện
các hoạt động khuyến nông tại địa
phương.
3. Ở cấp quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh ( sau đây gọi là cấp
huyện)
- Xây dựng Trạm khuyến nông hoặc
Trạm khuyến nông, khuyến ngư;
- Căn cứ điều kiện cụ
thể của từng địa phương, Chủ
tịch UBND cấp tỉnh quy định Trạm
khuyến nông thuộc Trung tâm khuyến nông tỉnh hoặc
UBND cấp huyện quản lý; số lượng, cơ
cấu cán bộ của Trạm khuyến nông
được bố trí phù hợp với nhu cầu
khuyến nông trên địa bàn huyện.
4. Tổ chức khuyến nông cơ sở
- Mỗi xã, phường, thị trấn có
ít nhất 01 nhân viên khuyến nông. Đối với các xã
vùng sâu, vùng xa, các xã đa ngành nghề có thể bố trí
từ 02 nhân viên khuyến nông trở lên;
- Ở thôn, bản, phum, sóc có cộng tác viên
khuyến nông. Cộng tác viên khuyến nông có thể là cán
bộ kiêm nhiệm như trưởng thôn, trưởng
bản, đội trưởng sản xuất, thành viên
của tổ chức quần chúng hoặc là người
được nông dân tín nhiệm đề cử;
- Nhân viên khuyến nông ở các xã đồng
bằng phải có trình độ từ trung cấp trở
lên; ở các xã vùng sâu, vùng xa ít nhất có trình độ
phổ thông trung học trở lên hoặc là nông dân có kinh
nghiệm sản xuất, có uy tín và khả năng
khuyến nông;
- Nhân viên khuyến nông, cộng tác viên
khuyến nông do UBND cấp xã tuyển chọn và quản lý,
đồng thời có sự hướng dẫn chuyên môn
của Trạm khuyến nông
cấp huyện.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ở Trung
ương
a) Bộ Nông nghiệp và PTNT thống nhất
thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hoạt động khuyến nông và phân công các
Cục chuyên ngành trực tiếp thực hiện quản
lý nhà nước các lĩnh vực khuyến nông cụ
thể như sau:
- Cục Nông nghiệp quản lý nhà
nước về khuyến nông trồng trọt, khuyến
nông chăn nuôi;
- Cục Lâm nghiệp quản lý nhà
nước về khuyến lâm;
- Cục Chế biến nông lâm sản và
nghề muối quản lý nhà nước về khuyến
nông trong lĩnh vực chế biến, bảo quản nông,
lâm sản, muối, cơ điện nông nghiệp, ngành
nghề nông thôn và nghề muối;
- Cục Thuỷ lợi quản lý nhà
nước về khuyến nông lĩnh vực thuỷ
lợi;
- Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn
quản lý nhà nước về khuyến nông xây dựng mô
hình nông thôn mới;
b) Nội dung quản lý nhà nước về
khuyến nông của các Cục chuyên ngành bao gồm:
- Xây dựng các chương trình, đề
án, dự án khuyến nông ngắn hạn, dài hạn trình
Bộ trưởng;
- Thẩm định và trình duyệt kế
hoạch khuyến nông hàng năm;
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật và chính sách khuyến nông;
- Phối hợp cùng Thanh tra Bộ thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra khuyến nông;
- Hợp tác quốc tế về khuyến
nông;
- Xác định các tiến bộ khoa học
và công nghệ để chuyển giao.
c) Trung tâm khuyến nông Quốc gia
- Tổng hợp, đề xuất các
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch
khuyến nông thông qua các Cục chuyên ngành và Hội
đồng tư vấn khuyến nông Quốc gia thẩm
định;
- Tổ chức thực hiện các kế
hoạch khuyến nông quốc gia được Bộ
trưởng phê duyệt;
- Phối hợp với các tổ chức, cá
nhân hoạt động khuyến nông trong và ngoài
nước để tăng cường các nguồn
lực đầu tư và triển khai các chương
trình, đề án, dự án khuyến nông;
- Quản lý sử dụng nguồn kinh phí
khuyến nông Trung ương đúng đối
tượng và quy định của pháp luật.
2. Ở
địa phương
a) Sở Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về khuyến nông trong phạm vi tỉnh.
b) UBND cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về khuyến
nông trên địa bàn huyện.
c) UBND cấp xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về khuyến nông trên
địa bàn xã. Nhân viên khuyến nông, cộng tác viên
khuyến nông trực tiếp thực hiện các hoạt
động khuyến nông do UBND xã và các tổ chức, cá
nhân khác triển khai.
d) Trung tâm khuyến nông tỉnh và Trạm
khuyến nông huyện trực tiếp triển khai các
chương trình, đề án, dự án khuyến nông
của địa phương, Trung ương trên
địa bàn.
PHẦN IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định
trước đây trái với Thông tư này đều bãi
bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, kịp thời phản ánh về
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG
Thứ
trưởng Bùi Bá Bổng: Đã ký