Quyết định 81/2002/QĐ-BNN ban hành Tiêu chuẩn ngành
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 81/2002/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 81/2002/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/09/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 81/2002/QĐ-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2002/QĐ-BNN | Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành Tiêu chuẩn ngành
______________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Nghị định 86/CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;
Căn cứ Quyết định số : 135/QĐ-BNN-KHCN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành ngày 1/10/1999 về việc ban hành Quy chế lập, xét duyệt và ban hành Tiêu chuẩn ngành;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành các tiêu chuẩn ngành sau:
1. 10TCN 559-2002: Quy trình kỹ thuật nhân giống vô tính tiêu bằng phương pháp giâm hom thân
2. 10TCN 560-2002: Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc vườn nhân chồi cà phê vối
Điều 2: Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm, thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| KT BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ NỘNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
======== o0o========
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 559 - 2002
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG
VÔ TÍNH TIÊU BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM THÂN
Hà Nội - 2002
Cơ quan biên soạn: Viện Khoa học Nông Lâm Tây Nguyên
Cơ quan đề nghị ban hành: Vụ Khoa học Công nghệ CLSP & Viện Khoa học N L. Tây Nguyên
Cơ quan trình duyệt: Vụ Khoa học Công nghệ và CLSP
Cơ quan xét duyệt, ban hành: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Quyết định số: 81/QĐ - BNN ngày 06 tháng 09 năm 2002 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 559-2002
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG
VÔ TÍNH HỒ TIÊU BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM THÂN
(The technical procedure for black pepper propagation by stem cuttings)
1 Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho các cơ sở nhân giống hồ tiêu (Piper nigrum) bằng phương pháp giâm hom thân. (Hồ tiêu sau đây gọi tắt là tiêu)
2 Quy trình kỹ thuật
2.1 Vườn sản xuất hom giống
2.1.1 Vật liệu giống
Giống trồng trong vườn nhân phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Bầu tiêu hay hom tiêu đem trồng phải bảo đảm sạch bệnh.
2.1.2 Chọn đất
Chọn nơi đất tốt, tầng đất dày hơn 0,5m, độ dốc dưới 50, thoát nước tốt, bảo đảm nguồn nước tưới và kín gió. Không lập vườn sản xuất hom giống trên diện tích đất đã trồng tiêu và cà phê.
2.1.3 Thiết kế vườn nhân giống
- Rãnh thoát nước: Cứ 5-6 hàng tiêu thiết kế 1 rãnh thoát nước giữa 2 hàng tiêu và vuông góc với hướng dốc chính. Rãnh sâu 15-20cm, rộng 20cm. Dọc bờ lô theo hướng dốc chính, thiết kế mương thoát nước sâu 0,5m, rộng 0,4m.
-Trụ tiêu: Dùng trụ gỗ hay bê-tông, có đường kính 12-15cm, dài 3-3,5m. Trụ được trồng theo khoảng cách 1x1m và được chôn sâu 0,5m .
2.1.4 Che nắng và chắn gió
Làm giàn che bằng các vật liệu như lưới ni lông, lá dừa, cỏ v.v.. sao cho 60 - 70% ánh sáng tự nhiên đi qua. Xung quanh vườn dùng liếp để chắn gió.
2.1.5 Kỹ thuật trồng
+ Chuẩn bị hố trồng: Đào hai hố hai bên trụ kích thước với 30x30x40cm, mép hố cách trụ 10-15cm. Bón lót 10kg phân hữu cơ hoai mục và 0,3kg phân lân nung chảy hoặc Super lân cho 1 hố. Xử lý đất trước khi trồng bằng 1 trong các loại thuốc như Confidor 100 SL 0,1%, 0,5 lít/hố hoặc Basudin 10 H, 20-30g/hố. Việc trộn phân lấp hố và xử lý đất được thực hiện trước khi trồng tiêu trồng tiêu ít nhất là 15 ngày.
+ Phương pháp trồng: Nếu trồng bằng bầu tiêu, mặt bầu được đặt ngang với mặt đất; trường hợp trồng bằng hom, hom được đặt xiên với mặt đất 450 hướng về phía trụ, vùi 3 đốt vào đất, chừa lại trên mặt đất 2 đốt.
2.1.6 Thời vụ trồng
Bắt đầu từ đầu mùa mưa và kết thúc trước mùa khô 2-3 tháng. Thời vụ trồng ở khu vực Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ từ tháng 5 đến tháng 8, khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ từ tháng 9 đến tháng 11. Sau khi trồng 7-10 ngày nếu không có mưa phải tưới nước.
2.1.7 Chăm sóc
- Làm cỏ:
Thường xuyên làm sạch cỏ,tránh làm tổn thương bộ rễ.
- Bón phân:
- Phân khoáng: Lượng phân bón cho một trụ trong năm trồng mới là 50g Urê và 50g Kali clorua và các năm sau là 100g Urê, 100g lân (Super lân hay lân nung chảy) và 75g Kali clorua.
+ Phân Urê và Kali clorua: Năm trồng mới bón 3 lần, lần đầu sau khi trồng 1 tháng, sau đó 2 tháng bón 1 lần. Các năm tiếp theo, mùa khô bón 2 lần kết hợp với tưới nước, mùa mưa bón 3 lần vào đầu, giữa và cuối mùa mưa.
+ Phân Lân: Có thể dùng lân nung chảy, Super lân; hay DAP (46% P2O5, 21% N); nếu sử dụng DAP cần tính toán lượng P2O5 và N nguyên chất tương ứng với lượng phân trên. Lân nung chảy bón 1 lần vào đầu mùa mưa; Super lân và DAP bón 2 lần vào đầu và giữa mùa mưa.
Cách bón: Bón phân Urê, DAP và Kali theo rãnh sâu 3 - 5 cm xung quanh gốc, cách gốc 20 - 30cm, bón xong phải lấp đất lại. Phân lân nung chảy và Super lân có thể rải đều trên mặt đất
- Phân hữu cơ: Hàng năm vào đầu mùa mưa, đào rãnh giữa 2 trụ tiêu, sâu10 cm, rộng 15-20cm để bón phân hữu cơ hoai mục, 10 kg/trụ.
- Tưới nước và thoát nước:
Trong mùa khô, tưới theo chu kỳ 5-10 ngày/lần tùy loại đất và điều kiện thời tiết của từng vùng, với lượng nước 50 - 60 lít/trụ. Mùa mưa, vườn tiêu phải được thoát nước tốt và không để nước đọng ở gốc.
- Buộc dây:
Kiểm tra và buộc dây tiêu vào trụ kịp thời để đảm bảo dây tiêu có rễ bám tốt ở tất cả các đốt.
- Cắt tỉa:
Thường xuyên cắt bỏ dây lươn, dây thân yếu và các cành mọc sát đất. Mỗi trụ chỉ để lại 4 - 5 dây thân khỏe.
2.1.9 Phòng trừ sâu bệnh hại
2.1.9.1 Phòng trừ bệnh hại
Thường xuyên kiểm tra để phát hiện và phòng trừ bệnh hại kịp thời, hạn chế xới xáo trong vườn tiêu và không để vườn tiêu bị úng nước.
- Bệnh vàng lá chết chậm: (Meloidogyne sp.)
Đào và mang ra khỏi vườn để đốt các cây bệnh nặng. Xử lý cây bệnh nhẹ và các cây xung quanh vùng bệnh bằng một trong các loại thuốc sau: Vimoca 20 ND, Marshal 200 SC, Oncol 20 EC (0,3%, 2 lít dung dịch/trụ); Marshal 5 G, Oncol 5 G (50g/trụ). Kết hợp với một trong các loại thuốc trừ nấm sau: Viben C 50 BTN, Bendazol 50 WP (0,3%, 2 lít dung dịch/trụ). Tưới hoặc rải thuốc 2-3 lần, cách nhau 1 tháng.
- Bệnh chết nhanh: (Phytopthora sp.)
Phòng bệnh bằng cách phun dung dịch Bordeaux 1% lên lá và tưới vào gốc, 3-4 lần cách nhau 1 tháng vào đầu mùa mưa với liều lượng 2 lít dung dịch/trên trụ.
Đào và mang ra khỏi vườn để đốt các cây bệnh nặng. Xử lý cây bệnh nhẹ và các cây xung quanh vùng bệnh bằng một trong các loại thuốc sau: Aliette 80WP, Ridomil MZ 72 BHN, Mataxyl 25 WP (0,3%, 3 - 5 lít dung dịch/trụ), phun lên lá và tưới vào đất 2-3 lần, cách nhau 1 tháng.
2.1.9.2 Phòng trừ sâu hại
- Sâu hại lá: Dùng một trong các loại thuốc sau: Ofatox 400 EC, Subatox 75 EC (0,3%) phun 2 lần cách nhau 7-10 ngày.
- Rệp sáp hại rễ: ( Pseudoccus sp.)
Đào và đốt các cây bị hại nặng. Tưới vào gốc các cây bị rệp nhẹ bằng một trong các loại thuốc Ofatox 400 EC, Subatox 75 EC (0,3%, 2 lít dung dịch/trụ), tưới 2 lần cách nhau 1 tháng, nên kết hợp với 1% dầu lửa.
2.1.10 Thu hoạch hom tiêu
- Giàn che được dỡ dần trước khi thu hoạch hom giống từ 2 đến 3 tháng cho đến trước khi cắt hom 20 ngày thì dỡ hoàn toàn. Lần đầu tiên, trước khi cắt hom 30 ngày không được bón phân hóa học.
- Hom giống được thu hoạch lần đầu từ những dây thân 1 năm tuổi và được cắt cách gốc 40-50cm. Hom tiêu giống phải sạch sâu bệnh, có 4-5 đốt với đường kính lớn hơn 4mm và mang ít nhất một cành quả.
Sau khi cắt dây đợt 1, tiến hành bón phân thúc với lượng phân như đã nêu trên. Từ các dây đã cắt nuôi 4-6 dây thân/trụ, tỉa bỏ các dây thân yếu. Khi dây vươn cao hơn 2,5 m kể từ mặt đất, tiến hành cắt lấy giống đợt tiếp theo. Vị trí cắt mới phía trên vết cắt cũ 1-2 đốt. Một hecta (ha) vườn nhân giống ổn định sản xuất khoảng 200.000-300.000 hom tiêu giống/ năm.
3 Vườn ươm giống
3.1 Thiết kế vườn ươm
- Vị trí vườn ươm phải gần nguồn nước tưới, thuận đường vận chuyển, có độ dốc dưới 50, dễ thoát nước và kín gió. Làm đất tơi xốp ở tầng 0-20cm, nhặt sạch rễ.
- Khoảng cách giữa 2 hàng cột giàn là 3 m, cột cao cách mặt đất 2m, không dựng cọc trên lối đi giữa 2 luống. Vật liệu làm dàn che bằng lưới ni lông, lá dừa, cỏ v.v.. tùy điều kiện địa phương. Lợp sao cho lúc đầu để 30 đến 40% ánh sáng tự nhiên đi qua.
- Kích thước luống, rộng 1,1-1,2m, dài tùy địa thế vườn ươm, lối đi giữa 2 luống rộng 30-40cm, lối đi giữa 2 đầu luống rộng 50-60cm. Lối đi quanh vườn ươm từ luống đến vách che rộng 0,8-1m.
- Xung quanh vườn ươm đào mương thoát nước và chống cháy.
3.2 Bầu ươm cây
Bầu có kích thước 17-18 x 28-30cm, đục 8 lỗ thoát nước ở nửa dưới của bầu phân bố thành 2 hàng, hàng dưới cách đáy bầu khoảng 2cm.
Trộn đều đất mặt (0-20cm) với phân chuồng theo tỷ lệ 4m3 đất + 1m3 phân chuồng, mỗi 1m3 hỗn hợp đất phân trộn thêm 15-20kg lân nung chảy hoặc Super lân.
Bầu đất phải cân đối, lưng bầu không gãy khúc. Mỗi hàng xếp 10 bầu.
3.3 Xử lý hom giống
Hom được cắt xiên phía dưới gốc, vết cắt cách đốt dưới cùng 1,5-2cm. Cắt hết lá và cành quả ở các đốt được cắm vào đất. Mỗi hom để lại từ 1-2 cành quả và một số lá thành thục.
Xử lý toàn bộ hom trong dung dịch thuốc Viben C 50 BHN 0,1% trong 30 phút.
Mỗi bầu cắm một hom sâu xuống 2-3 đốt và nghiêng theo một chiều nhất định.
3.4 Chăm sóc cây con trong vườn ươm
- Tưới nước: Thường xuyên tưới giữ ẩm cho cây con nhưng tuyệt đối tránh đọng nước. Lượng nước và chu kỳ tưới tùy vào tình hình thời tiết, độ ẩm đất trong bầu, có thể thực hiện theo hướng dẫn sau:
Bảng 1: Chu kỳ và lượng nước tưới cho tiêu trong vườn ươm
Thời gian sau khi ươm | Chu kỳ (ngày) | Lượng nước (lít/ m2 bầu) |
Tuần đầu | 1 - 2 | 4 - 6 |
Tuần thứ 2 - tuần thứ 4 | 2 - 3 | 6 - 10 |
Từ tuần thứ 5 trở đi | 3 - 4 | 10 - 15 |
- Tưới thúc: Bắt đầu tưới thúc Urê và Kali clorua theo tỷ lệ 2 : 1 với nồng độ hỗn hợp 0,05% khi dây tiêu có 2 lá, 0,1% khi dây tiêu có 3 lá. Định kỳ 7- 10 ngày tưới 1 lần với liều lượng 2-3 lít/ m2. Sau mỗi lần tưới thúc phải tưới lại bằng nước lã.
- Nhổ cỏ, phá váng: Thường xuyên nhổ cỏ, nếu đất trong bầu bị gí chặt phải bóp quanh miệng bầu hoặc xới xáo để phá váng.
- Điều chỉnh ánh sáng: Để lượng ánh sáng tự nhiên qua giàn che như sau:
+ 30- 40% từ lúc cắm hom cho đến khi dây tiêu có 1-2 lá;
+ 50- 60% khi dây tiêu có 2-4 lá;
+ 70- 80% trước khi trồng 15-20 ngày.
- Phòng trừ sâu bệnh:
+ Thường xuyên kiểm tra phát hiện và phòng trừ sâu bệnh kịp thời;
+ Không tưới quá ẩm, ngừng tưới thúc khi tiêu bị bệnh;
+ Điều chỉnh ánh sáng kịp thời;
+ Đem ra khỏi vườn ươm và đốt các bầu tiêu bị bệnh;
+ Phun 1 trong các loại thuốc sau: Ridomil MZ, VibenC 50BTN, Alliette với nồng độ 0,1%, 2-3 lần, 10-15 ngày/ lần.
3.5 Tiêu chuẩn cây con xuất vườn
Dây tiêu có 5 lá trở lên và sạch sâu bệnh.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Thứ trưởng:
Đã ký
Bùi Bá Bổng |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHỈA VIỆT NAM
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
======== o0o========
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 560 - 2002
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
VƯỜN NHÂN CHỒI CÀ PHÊ VỐI
Hà Nội – 2002
Cơ quan biên soạn: Viện Khoa học Nông Lâm Tây Nguyên
Cơ quan đề nghị ban hành: Vụ Khoa học Công nghệ CLSP & Viện Khoa học N L. Tây Nguyên
Cơ quan trình duyệt: Vụ Khoa học Công nghệ và CLSP
Cơ quan xét duyệt, ban hành: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Quyết định số: 81/QĐ - BNN ngày 06 tháng 09 năm 2002 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 560-2002
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG VÀ
CHĂM SÓC VƯỜN NHÂN CHỒI CÀ PHÊ VỐI
(The technical procedure for planting and tending Robusta coffee shoot
multiplication garden )
1 Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho tất cả các cơ sở nhân giống cây cà phê vối (Coffea canephora Pierre) theo phương pháp ghép nối ngọn.
Quy trình này cũng có thể vận dụng cho cây cà phê chè.
2 Quy trình kỹ thuật
2.1 Nguồn giống
Giống trồng trong vườn nhân chồi phải là giống có tên trong danh mục giống đã được các cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền công nhận và cho phép nhân giống.
2.2 Tiêu chuẩn cây giống
+ Là cây ghép hoặc giâm cành được trồng trong bầu có kích thước: 13-14cm x 24-25cm
+ Đã được huấn luyện trong điều kiện ánh sáng tự nhiên ít nhất 10 ngày trước khi trồng
+ Cây ghép đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đường kính gốc ghép nhỏ nhất là 3mm (đo dưới vết ghép 2mm);
- Vị trí vết ghép cách mặt bầu ươm 15-20cm;
- Vết ghép đã liền, tiếp hợp tốt (không thấy mô sẹo phát triển nhiều ngoài vùng vết ghép);
- Thân thẳng, không bị sâu bệnh, chồi ghép có 1-2 cặp lá mới, hình thái thực vật đúng đặc trưng giống.
+ Cây giâm cành đạt các tiêu chuẩn sau:
- Thân mọc từ nách lá cao 20-30cm, có 3-6 cặp lá;
- Đường kính thân nhỏ nhất là 3mm (đo dưới cặp lá đầu tiên);
-Thân thẳng, không bị sâu bệnh, hình thái thực vật đúng đặc trưng giống.
2.3 Chọn đất trồng
Mặt đất tương đối bằng phẳng, độ dốc dưới 50, dễ thoát nước, tầng đất canh tác dày trên 50cm, mực nước ngầm sâu dưới 80cm, có nguồn nước tưới, tiện quản lý và chăm sóc.
Không trồng lại trên các vườn cà phê già cỗi và các vườn cà phê bị bệnh rễ đã thanh lý.
2.4 Thời vụ trồng
Bắt đầu từ đầu mùa mưa và kết thúc trước mùa khô 2-3 tháng. Thời vụ trồng ở khu vực Tây nguyên và Đông Nam Bộ từ tháng 5 đến tháng 8.
2.5 Khoảng cách, mật độ trồng
Khoảng cách hàng 40-50cm, khoảng cách cây trên hàng 20-25cm, tương ứng mật độ từ 8 cây đến 12 cây trên 1m2 hoặc 6.400 cây đến 9.600 cây trên 1.000m2 (diện tích trồng cây chiếm 80%).
2.6 Kỹ thuật trồng
Phải trồng theo từng giống, lối đi phân cách giữa các giống rộng 0,8-1m.
Rãnh được đào rộng 20-25cm, sâu 25-30cm.
Xé túi bầu, cắt đáy bầu khoảng 1cm bỏ phần rễ chính bị cong, đặt bầu vào rãnh sao cho mặt bầu thấp hơn mặt đất khoảng 5-10cm. Rải đều hỗn hợp phân chuồng và phân lân, lấp đất, nén chặt đất quanh bầu, chú ý tránh làm vỡ bầu đất.
Bón lót 15-18m3 phân chuồng hoai và 0,32-0,36 tấn phân lân nung chảy hoặc lân supe cho 1.000m2.
2.7 Tưới nước
Tưới trong suốt mùa khô theo chu kỳ 7-10 ngày/lần, tưới đẫm cho nước thấm sâu trong đất ít nhất 20cm với lượng nước 20-25 m3/1.000m2.
2.8 Bón phân
+ Sau khi cắt đau vào tháng 10-11 hàng năm, xới đất giữa hai hàng, vét rãnh sâu 5-10cm để bón: 8m3 phân hữu cơ đã hoai mục + 80kg lân nung chảy hoặc lân supe + 24kg urê + 16kg sunfat amôn + 16kg clorua kali cho 1.000m2.
+ Sau mỗi đợt thu hoạch chồi bón bổ sung N và K như sau: 12kg urê + 8kg sunfat amôn + 8kg clorua kali cho 1.000m2.
Trong mùa khô nên kết hợp bón phân với các đợt tưới nước.
2.9 Phòng trừ sâu bệnh
+ Chú ý phòng trừ các loài rệp vảy xanh, vảy nâu.
Biện pháp phòng trừ:
- Làm sạch cỏ, cắt tỉa bớt chồi yếu, chồi vượt mọc từ gốc ghép, cắt tỉa bỏ hết cành ngang mới xuất hiện, làm cho cây thông thoáng.
- Phun trừ rệp: dùng một trong các loại thuốc Subatox 75EC, Suprathion 40EC, nồng độ 0,2%, phun 2 lần cách nhau 7-10 ngày.
+ Bệnh thường gặp trong vườn nhân chồi là đốm mắt cua, đề phòng bằng cách cung cấp đủ chất dinh dưỡng qua bón phân.
2.10 Trồng cây chắn gió
Xung quanh lô trồng băng cây chắn gió rộng 0,5-1m. Dọc lối phân cách giống trồng 1-2 hàng cây chắn gió. Sử dụng các loài cây như muồng hoa vàng (Crotalaria sp.), đậu công (Flemingia congesta). Gieo hạt cây chắn gió vào đầu mùa mưa. Trong vài tháng đầu chú ý làm cỏ kịp thời. Đầu mùa mưa và giữa mùa mưa hàng năm, chặt ở độ cao 50-60 cm cho cây tái sinh. Sau 2-3 năm, gieo lại cây chắn gió.
2.11 Các chăm sóc khác
Thường xuyên tỉa bỏ cành ngang mới xuất hiện và chồi vượt yếu trên vùng thân sẽ thu chồi ghép, tỉa bỏ chồi vượt mọc từ gốc ghép (phía dưới vết ghép).
Thường xuyên làm sạch cỏ.
2.12 Thu hoạch chồi ghép
Sau trồng, khi đoạn thân ghép hoặc thân cây giâm cành đã có 6-8 đốt, cắt thấp thân chỉ để lại 2-3 đốt, dùng phần ngọn làm chồi ghép.
Các chồi vượt phát sinh về sau cứ có 2-3 đốt là có thể thu hoạch bằng cách cắt phần ngọn và để lại ít nhất 1 đốt. Chồi được thu hoạch từng đợt 15-20 ngày. Sau khi bón thúc phân hóa học 7-10 ngày mới được thu chồi.
Sau khi trồng 2 năm, vườn nhân chồi bắt đầu cho thu hoạch ổn định, mỗi gốc có thể sản xuất 15-20 chồi trong mùa ghép kéo dài 4-5 tháng.
2.13 Tạo hình
Kể từ năm thứ hai sau khi trồng, hàng năm, vào tháng 10-11 tiến hành cắt đau ở độ cao cách mặt đất 35-40cm. Tỉa bỏ bớt những thân nhỏ yếu, mỗi gốc chỉ chừa lại 4-5 thân khỏe, mỗi thân mang 2-3 đốt.