Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 200-QĐ/KT của Bộ Lâm nghiệp về việc ban hành Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14 - 92)
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 200-QĐ/KT
Cơ quan ban hành: | Bộ Lâm nghiệp | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 200-QĐ/KT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Quang Hà |
Ngày ban hành: | 31/03/1993 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 200-QĐ/KT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
SỐ 200-
QĐ/KT NGÀY 31-3-1993 CỦA BỘ LÂM NGHIỆP BAN HÀNH
QUY PHẠM CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH ÁP DỤNG
CHO RỪNG SẢN XUẤT GỖ VÀ TRE NỨA (QPN 14-92)
BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP
- Căn cứ Nghị định số
15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý
Nhà nước của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Điều lệ về
công tác tiêu chuẩn hoá ban hành kèm theo Nghị định số 141-HĐBT ngày 24-8-1982
của Hội đồng Bộ trưởng;
- Theo đề nghị của các
ông Vụ trưởng Vụ Quản lý khoa học - Kỹ thuật và Vụ lâm sinh - Công nghiệp rừng
Bộ Lâm nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa" (QPN 14 - 92) thay thế cho "Quy phạm tạm thời về các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất "(QPN 10-88).
Điều 2. Quy phạm này áp dụng cho tất cả các cơ sở sản xuất lâm nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ Quản lý Khoa học - Kỹ thuật, Lâm sinh - Công nghiệp rừng, Tổ chức Lao động Kế hoạch, Kế toán Tài chính, Cục trưởng Cục Kiểm Lâm, Viện trưởng Viện Khoa học Lâm nghiệp, Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, Hiệu trưởng các Trường Đại học Lâm nghiệp, Trung học kỹ thuật và Công nhân Lâm nghiệp, các ông Giám đốc các Sở Lâm nghiệp, Sở Nông - Lâm nghiệp, Tổng Giám đốc Liên hiệp Lâm - Nông - Công nghiệp, Giám đốc Lâm trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY PHẠM
CÁC GIẢI
PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH ÁP DỤNG CHO RỪNG SẢN XUẤT GỖ VÀ TRE NỨA (QPN 14 - 92)
PHẦN MỘT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Điều 1. Quy phạm này quy định các giải pháp kỹ thuật lâm sinh ứng dụng cho các hiện trạng rừng sản xuất và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, định hướng kỹ thuật dẫn dắt và xây dựng rừng nhằm từng bước nâng cao năng suất, chất lượng tiến tới thâm canh rừng, bảo vệ và phát triển tài nguyên, duy trì tính đa dạng sinh học và bền vững của môi trường, bảo đảm rừng sản xuất lâu dài, ổn định.
Điều 2. Quy phạm này áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa bao gồm các giải pháp kỹ thuật sau đây:
1. Khai thác - tái sinh
2. Nuôi dưỡng rừng
3. Làm giàu rừng
4. Xúc tiến tái sinh thiên nhiên
5. Phục hồi wfng băng khoanh nuôi
6. Trồng rừng.
Điều 3. Quy phạm này là cơ sở pháp lý về kỹ thuật để quản lý bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng sản xuất và xây dựng các quy trình kỹ thuật lâm sinh, các luận chứng kinh tế kỹ thuật và phương án điều chế rừng sản xuất.
Điều 4. Đối tượng khai thác - tái sinh bao gồm rừng gỗ và tre nứa tự nhiên hay trồng đã thành thục hoặc đã nuôi dưỡng đủ thời gian quy định của chu kỳ kinh doanh ở rừng đều tuổi và luân kỳ chặt chọn ở rừng khác tuổi.
Điều 5. Đối tượng nuôi dưỡng của rừng bao gồm:
1. Rừng trồng hoặc rừng tự nhiên tương đối đều tuổi, ở tuổi từ sau khi rừng khép tán lá đến 2/3 thời gian của chu kỳ kinh doanh.
2. Rừng phục hồi trên mặt đất chặt trắng, nương rẫy bỏ hoá, trảng cỏ cây bụi nhưng hỗn loại và không đều tuổi ở độ tuổi như trường hợp 1; trong tầng cây cao, số cây thuộc các loại phù hợp mục tiêu kinh doanh và có phẩm chất tốt đạt mật độ trên 150 - 200 cây/ha đối với kinh doanh gỗ lớn và 500 - 600 cây/ha đối với kinh doanh gỗ nhỏ hoặc tầng cây tái sinh có số cây có giá trị kinh doanh có triển vọng đạt trên 500 - 600 cây/ha đối với cây gỗ lớn, 1000 - 1200 cây/ha đối với cây gỗ nhỏ (tính từ cây tái sinh có chiều cao lớn hơn 2m).
3. Rừng hỗn loại tự nhiên không đều tuổi sau khai thác chọn trong khoảng thời gian từ 1/3 đến 2/3 luân kỳ chặt chọn nếu thế hệ kế cận và dự trữ có đủ số cây thuộc loài phù hợp mục tiêu kinh doanh và có phẩm chất tốt. Với rừng kinh doanh gỗ lớn, mật độ những cây nói trên phải đạt 150-200 cây/ha trở lên; với rừng kinh doanh gỗ nhỏ, mật độ phải đạt 500-600 cây/ha trở lên.
4. Rừng hỗn loại tự nhiên không đều tuổi sau khai thác chọn không đúng kỹ thuật nhưng có đủ số lượng cây ở tầng cây cao và cây tái sinh thuộc các loài mục đích có triển vọng và phân bổ đều như điểm 2 trên đây.
Điều 6. Đối tượng làm giàu bao gồm cả 4 trường hợp thuộc đối tượng nuôi dưỡng rừng nhưng mật độ cây các loài mục đích có phẩm chất tốt không đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 5 và cũng không có triển vọng xúc tiến tái sinh thành công như quy định tại Điều 7, đồng thời có đủ các điều kiện kinh tế kỹ thuật, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua giải pháp làm giàu rừng.
Điều 7. Đối tượng xúc tiến tái sinh bao gồm:
1. Đất rừng sau chặt trắng, nương rẫy bỏ hoá, trảng cỏ cây bụi, bãi bồi có thuận lợi về nguồn giống (nguồn hạt phân tán tự nhiên hoặc chồi, gốc chồi rế), có thể xúc tiến tái sinh tự nhiên thành công bằng những động tác kỹ thuật đơn giản.
2. Cả 4 trường hợp thuộc đối tượng nuôi dưỡng rừng mà số cây có giá trị nuôi dưỡng ở tầng cao không đạt mật độ quy định nhưng có triển vọng xúc tiến tái sinh thành công thông qua các biện pháp kỹ thuật đơn giản.
Điều 8. Đối tượng phục hồi rừng bằng khoanh nuôi bao gồm đất chưa có rừng, nương rẫy cũ, bãi phù sa mới bồi lấp mà quá trình tái sinh và diễn thế tự nhiên hình thành rừng đáp ứng được những yêu cầu kinh tế, xã hội và môi trường trong thời hạn xác định. Chỉ cần bảo vệ mà không cần các tác động kỹ thuật trực tiếp.
Điều 9. Đối tượng trồng rừng bao gồm đất lâm nghiệp chưa có rừng, đất rừng sau khai thác trắng, rừng đã áp dụng các giải pháp kỹ thuật nuôi dưỡng, làm giàu, khai thác để lại cây mẹ gieo giống, xúc tiến tái sinh hoặc phục hồi bằng khoanh nuôi nhưng không thành công.
Điều 10. Khi vận dụng tiêu chuẩn phân loại trên đây, được phép áp dụng những giải pháp có mức độ đầu tư kỹ thuật cao hơn như đã quy định cho từng đối tượng.
1. Áp dụng giải pháp xúc tiến tái sinh cho các đối tượng phục hồi rừng bằng khoanh nuôi.
2. Áp dụng giải pháp làm giàu rừng cho các đối tượng nuôi dưỡng rừng hoặc xúc tiến tái sinh.
3. Áp dụng giải pháp trồng rừng cho tất cả các đối tượng. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật lâm sinh có mức độ đầu tư kỹ thuật cao hơn chỉ thực hiện khi có đủ điều kiện:
- Đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao hơn.
- Có đủ các điều kiện kinh tế kỹ thuật và các điều kiện thiết yếu khác.
PHẦN HAI
RỪNG GỖ
CHƯƠNG I - KHAI THÁC RỪNG TÁI SINH
Mục 1. Khai thác chọn
Điều 11. Đối tượng khai thác chọn bao gồm:
1. Các kiểu rừng không đồng tuổi, tái tạo rừng bằng tái sinh tự nhiên.
2. Rừng đều tuổi cần chuyển hoá thành rừng không đều tuổi.
3. Nơi có yêu cầu phòng hộ và bảo vệ môi trường cao.
Điều 12. Thông qua khai thác chọn phải điều chỉnh rừng luân kỳ sau theo các dạng cấu trúc:
1. Đối với rừng hỗn loại lá rộng thường xanh và nửa rụng lá, rừng tương lai có cấu trúc hỗn loại kín, nhiều thế hệ, với phân bố số cây theo cỡ đường kính có dạng phân bố giảm, tổ thành loại cây mục đích chiếm từ 70% trở lên.
2. Đối với rừng hỗn loại lá rộng rụng lá, rừng tương lai là rừng hỗn loại với hai ba thế hệ, phân tầng rõ rệt hoặc nhiều thế hệ.
3. Đối với rừng lá kim, rừng tương lai là rừng phân bố theo đám, thuộc nhiều thế hệ kế tiếp.
Điều 13. Cỡ đường kính khai thác chọn nhỏ nhất cho phép được xác định theo tuổi thành thục công nghệ của rừng và từng địa phương, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Cường độ bài chặt cho phép lớn nhất là 45% trữ lượng rừng, bao gồm toàn bộ cây bài chặt và cây đổ gãy, nhưng độ tàn che còn lại sau khai thác không được thấp hơn 0,4 và không được tạo thành các khoảng trống trong rừng lớn hơn 1500m2.
Điều 15. Luân kỳ khai thác chọn phải đảm bảo đủ thời gian để nuôi dưỡng rừng đạt trữ lượng không thấp hơn rừng trước khi đưa vào khai thác lần trước và phải từng bước nâng cao trữ lượng rừng cho tương xứng với tiềm năng của lập địa.
Điều 16. Việc bài cây phải căn cứ tài liệu điều tra tài nguyên rừng và bao gồm các bước sau:
1. Chọn cây chừa lại là những cây mục đích có khả năng gieo giống tự nhiên tốt, những cây mục đích chưa đạt cỡ đường kính khai thác, những cây trong danh mục thực vật quý hiếm mà Nhà nước đã quy định bảo vệ và những cây đạt cỡ đường kính khai thác nhưng ở vị trí trống trải.
2. Chọn cây bài chặt theo các mục tiêu và các đối tượng sau:
a- Cây bài chặt vệ sinh rừng là những cây có hại, chèn ép, khống chế, thắt nghẹt các cây gỗ khác và những cây cụt ngọn, cong queo, sâu mục.
b- Cây bài chặt cải thiện rừng là những loài mục đích nhưng thân xấu, những loài cây tạp, cây phù trợ tầng dưới ở những nơi rậm rạp ảnh hường đến cây con và cây tái sinh.
c- Cây bài chặt lấy gỗ được xác định từ cây có đường kính lớn nhất trở xuống, cho tới khi đạt sản lượng và cường độ cho phép, nhưng không nhỏ hơn đường kính khai thác tổi thiểu. Tỷ lệ khối lượng gỗ chặt thuộc đối tượng tại điểm a và b ít nhất phải bằng 20% khối lượng gỗ khai thác thuộc đối tượng tại điểm c.
3. Đánh dấu cây bài chặt theo quy định của cơ quan kiểm lâm. Việc bài cây phải do kỹ sư lâm sinh chịu trách nhiệm và tổ chức thực hiện. Sau khi bài cây, phải làm thủ tục kiểm tra theo phương pháp rút mẫu thống kê với dung lượng mẫu 5%. Đơn vị rút mẫu là lô khai thác. Nội dung kiểm tra là chủng loại cây, cường độ và khối lượng thiết kế khai thác trong lô.
Mục 2. Khai thác trắng
Điều 17. Đối tượng khai thác trắng bao gồm rừng trồng, rừng tự nhiên đều tuổi, rừng tự nhiên khác tuổi có đủ điều kiện kinh tế kỹ thuật trồng lại rừng có năng suất, chất lượng cao hơn.
Rừng khai thác trắng phải đảm bảo tái sinh lại ngay sau khi khai thác và tiêu thụ được mọi sản phẩm đã chặt hạ.
Điều 18. Tuổi khai thác trắng là tuổi thành thục công nghệ. Khi xác định tuổi thành thục công nghệ cần tiếp cận tuổi thành thục số lượng của rừng.
Điều 19. Chỉ được chặt trắng toàn diện và được phép chặt theo băng, theo đám ở nơi độ dốc dưới 15o. Phải chặt trắng theo băng hoặc theo đám ở nơi độ dốc từ 15o đến 25o, và nơi có gió khô, sóng biển, mưa lớn. Nơi có độ dốc trên 25o không được chặt trắng.
Điều 20. Kích thước và bố trí băng chặt, đám chặt:
1. Chiều rộng băng chặt ở nơi độ dốc dưới 15o không quá 60m và ở nơi độ dốc từ 15o đến 25o không quá 30m. Chiều rộng băng chừa xấp xỉ chiều rộng băng chặt.
2. Các băng chặt nơi độ dốc dưới 15o bố trí thẳng góc với hướng gió chính và nơi độ dốc 15o đến 25o bố trí song song với đường đồng mức.
3. Nơi địa hình chia cắt mạnh hoặc đồi bát úp, bố trí chặt trắng theo đám. Diện tích đám lớn nhất không quá 5 ha. Không được chặt trắng đồng thời hai đám liền kề nhau.
4. Chỉ tiêu khai thác tiếp các băng và đám chừa sau khi rừng non trên băng và đám chặt trước liền kề đã khép tán.
Mục 3. Khai thác để lại
cây mẹ gieo giống
Điều 21. Đối tượng khai thác để lại cây mẹ gieo giống là các kiểu rừng tự nhiên và rừng trồng đã thành thục, hiện tại thiếu các thế hệ cây kế tiếp, nhưng có khả năng tái sinh tự nhiên mạnh khi tán rừng được mở sau khai thác.
Điều 22. Tuỳ theo loại rừng, số cây mẹ gieo giống đủ tiêu chuẩn, phân bố đều để lại trên một ha từ 25 - 75 cây. Việc khai thác phải tiến hành vào trước mùa hạt chính.
Điều 23. Kỹ thuật xúc tiến tái sinh và chăm sóc rừng sau khai thác bao gồm:
1. Xử lý thực bì toàn diện ngay trước mùa hạt chín.
2. Nếu cần thiết ngay sau khi xử lý thực bì phải cày, cuốc theo rạch, theo băng hoặc theo đám.
3. Sau 4 - 5 năm mà lớp cây tái sinh vẫn không đủ hoặc phân bố không đều, phải chặt hết cây mẹ gieo giống và trồng lại rừng toàn diện hoặc trồng bổ sung theo đám.
4. Chăm sóc rừng non theo quy định kỹ thuật chăm sóc rừng trồng tới khi khép tán.
Điều 24. Sau khi rừng non khép tán phải tác động theo kỹ thuật nuôi dưỡng rừng trồng. Nếu rừng non bị ức chế, phải loại trừ và tận dụng cây mẹ gieo giống.
Mục 4. Một số quy định
trước, trong và sau khai thác
Điều 25. Bên thi công chặt hạ phải luỗng phát dây leo trước khi chặt cây 3 tháng để đảm bảo an toàn lao động.
Điều 26. Chiều cao gốc chặt kể từ mặt đất không được lớn hơn 1/2 đường kính gốc hoặc chiều cao bành vè. Phải cắt khúc cây gỗ hợp lý nhất theo quy cách sản phẩm.
Điều 27. Công nhân khai thác gỗ ngoài kỹ thuật khai thác và an toàng lao động phải nắm được những yêu cầu cơ bản về lâm sinh để tránh gây tổn hại đến tái sinh và môi trường.
Điều 28. Việc vận xuất sản phẩm ra khỏi lô khai thác phải hoàn thành trong vòng 15 ngày kể từ khi chặt cây cuối cùng. Nếu không kịp vận xuất phải tạm đình chỉ khâu chặt hạ.
Điều 29. Trong vòng 2 tháng kể từ khi hoàn thành việc chặt hạ vận xuất sản phẩm ra khỏi lô, phải dọn rừng theo các nội dung sau:
1. Tận dụng cây đổ gãy, cụt ngọn và cành lớn. Băm dập cành ngọn còn lại.
2. Sửa gốc chặt những cây mục đích có khả năng tái sinh chồi.
Điều 30. Trước khi khai thác có thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thiết kế khai thác phải đúng đối tượng và tuân thủ kế hoạch tác nghiệp trong phương án điều chế, phải giải đáp được những nội dung, yêu cầu kỹ thuật và lựa chọn được giải pháp thi công hợp lý. Nội dung của thiết kết khai thác phải thể hiện đầy đủ trên thực địa, trong hồ sơ và trên bản đồ quản lý rừng.
Phải tổ chức tốt việc giám sát, kiểm tra trong và sau khi khai thác. Sau khi khai thác xong bên thi công khai thác phải giao rừng lại cho chủ rừng. Chủ rừng tiến thành nghiệm thu và lập biên bản giao. Sau đó đóng cửa rừng, đưa rừng vào bảo vệ và nuôi dưỡng.
CHƯƠNG II - NUÔI DƯỠNG RỪNG
Mục 1. Nuôi dưỡng rừng
trồng và rừng tự nhiên đều tuổi
Điều 31. Rừng trồng và rừng tự nhiên đều tuổi phải được nuôi dưỡng từ khi rừng non khép tán đến trước kỳ khai thác 3 - 5 năm với rừng kinh doanh gỗ nhỏ và 8 - 12 năm với rừng kinh doanh gỗ lớn. Biện pháp nuôi dưỡng chủ yếu là chặt tỉa thưa. Được áp dụng các biện pháp tỉa cành, bón phân, xử lý đất.
Điều 32. Nuôi dưỡng rừng trồng và rừng tự nhiên đều tuổi phải đạt được các mục tiêu sau:
1. Điều chỉnh và tạo tổ thành hợp lý cho rừng hỗn loại ở từng giai đoạn nuôi dưỡng.
2. Loại trừ cây phẩm chất xấu, cây sâu bệnh, cây chèn ép.
3. Điều chỉnh và tạo mật độ hợp lý cho từng giai đoạn tuổi để rừng đạt năng suất và giá trị thương phẩm cao.
4. Rút ngắn chu kỳ kinh doanh với điều kiện không ảnh hưởng nhiều đến năng suất cuối cùng.
5. Tận dụng được sản phẩm trung gian tương xứng với đầu tư và bảo đảm được yêu cầu sử dụng đất bền vững.
Điều 33. Việc bài cây chặt nuôi dưỡng phải do kỹ sư lâm sinh chịu trách nhiệm và phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
1. Đối tượng nuôi dưỡng là những cây sinh trưởng bình thường, có phẩm chất tốt, tán lá cân đối, ít cành mắt lớn, không có biểu hiện sâu bệnh và phân bố đều.
2. Đối tượng bài chặt là những cây sinh trưởng xấu, sắp bị đào thải, cong queo sâu bệnh, cụt ngọn và cây kém giá trị kinh tế, cây nhiều mắt cành đang chèn ép cây mục đích.
Điều 34. Chặt nuôi dưỡng phải tiến hành các yêu cầu sau:
1. Mùa chặt tốt nhất là trước mùa sinh trưởng. Số lần chặt từ khi rừng non khép tán đến lúc khai thác, đối với rừng kinh doanh gỗ lớn là 1 - 3 lần và 1 - 2 lần đối với rừng kinh doanh gỗ nhỏ. Trường hợp đặc biệt, với chu kỳ kinh doanh ngắn hoặc rừng có mật độ hợp lý thì không cần chặt.
2. Phải đảm bảo cho rừng có mật độ hợp lý, tán cây mục đích có đủ không gian dinh dưỡng nhưng không tạo ra khoảng trống lớn trong mỗi lần tỉa.
Điều 35. Cường độ chặt theo 3 mức độ sau:
- Mạnh: Khoảng cách giữa các cây chừa bằng đường kính tán cây ở tuổi khai thác chính.
- Trung bình: Khoảng cách giữa các cây chừa bằng 1/2 đường kính tán cây ở tuổi khai thác chính.
- Yếu: Khoảng cách giữa các cây chừa bằng 1/3 đường kính tán cây ở tuổi khai thác chính.
Điều 36. Thời điểm, số lần và cường độ chặt phải xác định cụ thể tuỳ theo đặc điểm sinh thái loài cây, điều kiện lập địa, mật độ và mục tiêu sản xuất.
Riêng với loài cây ưa sáng mọc nhanh có trục thân thẳng, cần tỉa sớm và mạnh.
Nghiêm cấm việc lợi dụng chặt nuôi dưỡng kể khai thác lạm dụng lâm sản.
Mục 2. Nuôi dưỡng rừng tự
nhiên phục hồi trên
trảng cỏ cây bụi và nương rẫy
Điều 37. Nuôi dưỡng rừng thuộc đối tượng này nhằm loại trừ cây kém phẩm chất, điều chỉnh và tinh giản tổ thành, tạo điều kiện cho cácloài cây mục đích tái sinh sinh trưởng phát triển nhanh và dẫn dắt rừng theo cấu trúc định hướng.
Điều 38. Nếu ở tầng cây cao của rừng có đủ số lượng cây mục đích phẩm chất tốt thì đối tượng nuôi dưỡng chính là tầng cây này. Tác động kỹ thuật theo những quy định sau:
1. Kỹ thuật bài cây:
a- Chọn cây nuôi dưỡng: Chọn những cây sinh trưởng khoẻ mạnh, thuộc nhóm loài cây có mục đích, có giá trị kinh doanh.
b- Chọn cây phù trợ: Chọn những cây ít giá trị, nhưng không có biểu hiện chèn ép những cây nuôi dưỡng.
c- Bài chặt cây có hại: Bao gồm những cây cong queo, sâu bệnh, phẩm chất xấu, cây hoại sinh thắt nghẹt, cây giá trị kinh tế thấp chèn ép cây nuôi dưỡng.
2. Cường độ chặt là kết quả bài cây hợp lý, nhưng không hạ độ tàn che của rừng xuống thấp hơn 0,5.
3. Thời gian: Chặt 1 - 2 lần từ khi rừng mới khép tán cho đến khi rừng đạt tuổi trung niên.
4. Chỉ phát cây leo có hại, không cần phát cây bụi thảm tươi.
Điều 39. Nếu ở tầng cây cao của rừng không còn đủ số lượng cây mục đích phẩm chất tốt, nhưng ở tầng cây thấp mật độ bảo đảm thì đối tượng nuôi dưỡng là lớp cây tái sinh và các cây gỗ ở tầng thấp có giá trị kinh doanh. Tác động kỹ thuật theo những quy định sau:
1. Lần đầu: Hạ độ tàn che của tầng cây cao xuống còn 0,2 - 0,3 theo trình tự bài cây từ cây có hại đến cây phù trợ cho đến khi đạt độ tàn che thích hợp.
2. Phát dây leo có hại, phát cây bụi thảm tươi chèn ép cây mục đích.
3. Số lần chặt tiếp theo từ 1 - 2 lần với nội dung kỹ thuật như Điều 38 cho đến khi tầng cây tái sinh đạt tuổi trung niên.
Mục 3. Nuôi dưỡng rừng sau
khai thác chọn
Điều 40. Rừng sau khai thác chọn phải đưa vào nuôi dưỡng nhằm loại trừ cây phẩm chất xấu, tạo điều kiện cho những cây mục đích còn lại phát triển thuận lợi, hình thành cấu trúc rừng có đủ các thế hệ: thành thục, kế cận, dự trữ, tái sinh; đồng thời tận thu lâm sản và cải thiện vệ sinh rừng.
Điều 41. Kỹ thuật bài cây:
1. Chọn cây nuôi dưỡng: Cây sinh trưởng khỏe mạnh phẩm chất tốt, thuộc nhóm loài cây mục đích ở mọi thế hệ.
2. Chọn cây phù trợ: Cây thuộc loài kém giá trị kinh tế, nhưng khoẻ mạnh và có tác dụng hỗ trợ cây mục đích.
3. Cây bài chặt: Cây cong queo sâu bệnh, già cỗi, thắt nghẹt, hoại sinh, cây tạp chèn ép cây mục đích.
Điều 42. Cường độ chặt được thống chế bằng độ tàn che cho 2 đối tượng sau:
- Đối với rừng sau khai thác chọn hợp lý, không được hạ độ tàn che xuống dưới 0,5.
- Đối với rừng sau khai thác chọn không hợp lý không được hạ độ tàn che xuống dưới 0,5 nếu rừng đã phục hồi và dưới 0,3 đối với rừng chưa phục hồi.
Điều 43. Kỹ thuật chặt hạ cây thực hiện như quy định đối với khai thác chọn và phải triệt để tận dụng gỗ củi và lâm sản.
Nghiêm cấm việc biến chặt nuôi dưỡng thành một lần khai thác làm hạ cấp rừng và ảnh hưởng tới sự ổn định sản xuất trong luân kỳ.
Điều 44. Phải phát toàn bộ dây leo có hại và cây bụi thảm tươi chèn ép cây tái sinh, băm dập cành ngọn, ngăn chặn sâu bệnh và lửa rùng phát sinh.
Điều 45. Số lần và thời điểm chặt.
1. Đối với rừng kinh doanh gỗ lớn:
a. Rừng sau khai thác chọn hợp lý: Việc chặt nuôi dưỡng được thực hiện 1 - 2 lần trong khoảng thời gian từ 1/2 đến 2/3 luân kỳ chặt chọn.
b. Rừng sau khai thác chọn không hợp lý việc chặt nuôi dưỡng được tiến hành 1 - 3 lần, lần đầu càng sớm càng tốt, lần cuối không muộn hơn 2/3 luân kỳ chặt chọn.
c. Thời gian giữa hai lần chặt từ 7 - 10 năm.
2. Đối với rừng kinh doanh gỗ nhỏ: Chỉ tiến hành một lần vào thời gian từ 1/3 - 1/2 luân kỳ chặt chọn.
Mục 4. Thiết kế và thi
công nuôi dưỡng rừng
Điều 46. Trước khi tác động nuôi dưỡng rừng phải có thiết kế. Nội dung thiết kế nuôi dưỡng rừng phải thể hiện được những chỉ định và tính toán kinh tế kỹ thuật trong hồ sơ và trên hiện trường, đồng thời không trái với nội dung phương án điều chế rừng của hiện trường đó.
Điều 47. Việc thiết kế nuôi dưỡng rừng phải do kỹ sư lâm sinh chịu trách nhiệm. Hồ sơ thiết kế phải được cấp quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 48. Phải tổ chức tốt việc giám sát kiểm tra trong quá trình thực hiện và tiến hành nghiệm thu sau khi hoàn thành chặt nuôi dưỡng. Các tác động kỹ thuật nuôi dưỡng rừng phải được ghi chép đầy đủ trong hồ sơ quản lý rừng. Mỗi đối tượng hay công thức xử lý phải để lại 0,5 - 1 ha làm đối chứng rút kinh nghiệm.
CHƯƠNG III - LÀM GIÀU RỪNG
Mục 1. Nguyên tắc kỹ thuật
Điều 49. Mục đích của làm giàu rừng là tận dụng sự hỗ trợ của nền rừng cũ đối với cây trồng để xây dựng rừng với cây trồng làm giàu chiêm ưu thế, hỗn loại với cây sẵn có trong rừng tự nhiên.
Điều 50. Cây trồng làm giàu là những loài địa phương hay những loài được dẫn giống từ những vùng sinh thái tương tự có giá trị kinh tế cao, dễ gây trồng, tăng trưởng nhanh, đặc biệt là tăng trưởng chiều cao.
Mục 2. Làm giàu rừng theo
rạch
Điều 51. Tạo rạch trồng cây:
Rạch trồng cây phải bố trí cách đều, chiều rộng rạch từ 4 - 8 m. Phải căn cứ vào tính chịu bóng của cây trồng và chiều cao của băng chừa sau khi xử lý để xác định chiều rộng rạch.
Phải chặt sạnh cây trong rạch, nhưng chừa lại toàn bộ cây có giá trị kinh doanh cao.
Sau khi tận dụng gỗ củi phải thu dọn để làm đất.
Điều 52. Xử lý băng chừa.
Chiều rộng băng chừa từ 8 - 12 m.
Băng chừa phải được xử lý đồng thời với tạo rạch trồng cây theo các nội dung sau:
1. Luỗng dây leo có hại.
2. Chặt hoặc ken cây có chiều cao lớn hơn 15 m, nhưng tránh làm vỡ tán băng chừa.
3. Giữ lại toàn bộ cây có giá trị kinh doanh.
Điều 53. Mật độ trồng.
Mỗi rạch trồng 1 hàng cây. Cự ly cây trong hàng bằng 1/3 đến 1/2 lần đường kính bình quân tán lá ở tuổi khai thác.
Điều 54. Tiêu chuẩn cây trồng.
Cây trồng phải được tuyển chọn kỹ, phải loại bỏ cây không đạt tiêu chuẩn.
Cây trồng phải đạt chiều cao 0,8 - 1,0 m trở lên.
Được phép gieo thẳng hoặc trồng cây có chiều cao nhỏ hơn với điều kiện sau 1 năm tăng trưởng chiều cao bình quân của cây phải đạt trên 1 m.
Được phép trồng bàu hoặc rễ trần hay thân cụt tuỳ theo loài cây và điều kiện cụ thể.
Điều 55. Kỹ thuật xử lý thực bì, làm đất, trồng, chăm sóc, thời vụ trồng theo quy định của trồng rừng, nhưng kích thước hố trồng cây nhỏ nhất là 40 x 40 x 40 cm.
Điều 56. Từ năm thứ tư đến khi cây trồng đạt chiều cao 8m thực hiện một số lần chăm sóc, chặt tỉa cây chồi, cây tạp tái sinh và cành nhánh chèn ép cây trồng trên rạch và trông băng rừng cũ.
Sau lần chặt tỉa cuối cùng 7 - 8 năm cho đến 2/3 thời gian của chu kỳ khai thác, tiến hành 1 lần chặt nuôi dưỡng theo các nội dung kỹ thuật quy định trong chương II mục 3.
Mục 3. Làm giàu rừng theo
đám
Điều 57. Chỉ tiến hành làm giàu theo đám trên những khoảng trống có sẵn trong rừng diện tích từ 2.500 m2 trở lên.
Điều 58. Trên những khoảng trống việc xử lý thực bì, làm đất, kỹ thuật trồng, chăm sóc được thực hiện theo các quy định trong các điều 51, 54, 55, 56.
Riêng mật độ quy định như sau:
- Hàng cách hàng bằng đường kính bình quân tán lá ở tuổi khai thác chính.
- Cây cách cây bằng 1/3 - 1/2 lần đường kính bình quân tán lá ở tuổi khai thác chính.
- Cây trồng cách mép rừng tối thiểu 2 - 4 m.
CHƯƠNG IV - XÚC TIẾN TÁI SINH TỰ NHIÊN
Mục 1. Tái sinh hạt
Điều 59. Xúc tiến tái sinh tự nhiên bằng hạt được áp dụng đối với rừng nghèo kiệt, rừng sau khai thác trắng, nương rẫy bỏ hoá, trảng cỏ cây bụi, bãi bồi có tiềm năng tái sinh để hình thành rừng tự nhiên.
Điều 60. Xúc tiến tái sinh hạt trên rừng sau khai thác trắng, nương rẫy bỏ hoá, trảng cỏ cây bụi, bãi bồi. Tuỳ điều kiện cụ thể mà áp dụng các biện pháp sau:
1. Xử lý đất cục bộ bằng phương pháp thủ công, cuốc rãnh hay cày phay cho hạt giống được vùi trong đất, sớm nảy mầm, tránh sự phá hoại của côn trùng, động vật. Biện pháp này phù hợp đối với các loài thông, một số loài cây ưa sáng hạt nhẹ và nhiều như chẹo, vối thuốc và một số loại cọ dầu.
2. Xử lý cây bụi thảm tươi khi đã sẵn có cây tái sinh nhưng bị chèn ép. Việc xử lý được thực hiện 1 - 2 lần trong 1 - 2 năm cho đến khi cây tái sinh vượt khỏi sự ức chế của cây bụi thảm tươi. Biện pháp này được áp dụng chủ yếu trên các trảng cỏ cây bụi và nương rẫy bỏ hóa.
3. Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể phát đốt cây bụi thảm tươi trước mùa hạt rụng.
4. Đối với một số loài sớm ra hoa kết quả, quả và hạt nhiều, dễ tái sinh, được phép trồng cây hoặc khóm cây rải rác hay trên những vị trí thuận lợi cho việc phát tán giống để xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Điều 61. Đối với rừng nghèo kiệt, tầng cao không đủ số cây mục đích nhưng có sẵn nguồn hạt giống, cần hạ thấp độ tàn che của tầng cây cao, phát luỗng dây leo bụi thảm tươi ở nơi rậm rạp, tạo điều kiện cho hạt nảy mầm sinh trưởng và phát triển.
Khi đã đủ cây tái sinh chuyển sang chế độ nuôi dưỡng rừng.
Mục 2. Tái sinh chồi
Điều 62. Tái sinh chồi được áp dụng đối với rừng có các loài cây có khả năng tái sinh chồi gốc, chồi rễ, chủ yếu nhằm sản xuất gỗ nhỏ, hoặc các chủng loại gỗ khác phù hợp với phẩm chất gỗ do tái sinh chồi.
Đối với các loài cây có khả năng tái sinh chồi, phải tận dụng tối đa phương thức này để rút ngắn chu kỳ kinh doanh, hạ giá thành tái tạo rừng.
Điều 63. Tiêu chuẩn rừng áp dụng tái sinh chồi.
1 Phải nằm trong độ tuổi có khả năng tái sinh chồi.
2. Đối với rừng tự nhiên hỗn loại không đều tuổi, là các kiểu rừng từ rừng non, rừng nghèo kiệt trở lên.
3. Đối với rừng trồng hoặc rừng tự nhiên đều tuổi, phải có ít nhất 800 cây/ha phân bố đều trên diện tích.
Điều 64. Phương thức và phương pháp chặt:
Được phép chặt chọn, chặt trắng theo băng hoặc theo đám đối với rừng thuộc điểm 2 Điều 63. Phải chặt trắng toàn diện hoặc theo băng, theo đám đối với rừng thuộc điểm 3 Điều 63.
Việc khai thác được tiến hành trong thời gian 4 tháng trước mùa sinh trưởng.
Độ cao chặt gốc bằng 1/3 đường kính gốc hoặc 40 - 50 cm tuỳ loại cây và mục đích kinh doanh.
Không để gốc cây bị nứt toác, bong vỏ, xước râu tôm.
Cần sửa chặt gốc cho nhẵn và có độ nghiêng để thoát nước.
Điều 65. Chăm sóc rừng chồi:
- Trồng dặm và xúc tiến tái sinh hạt:
Khi cây chồi mọc không đủ số lượng hoặc phân bố không đều cần xúc tiến tái sinh hạt đối với rừng thuộc điểm 2 Điều 63 và trồng dặm trong các lần chăm sóc năm đầu đối với rừng thuộc điểm 3 Điều 63.
- Tỉa chồi: Tuỳ theo mục đích kinh doanh mà số chồi để lại từ 1 - 3 chồi. Ưu tiên giữ lại những chồi ngủ to, khoẻ, những chồi mọc phía trên hướng dốc hoặc ở phía hướng gió chính. Trong trường hợp gốc chặt bằng 1/3 đường kính, giữ lại các chồi càng sát mặt đất càng tốt.
Lần tỉa đầu khi cây đạt chiều cao từ 30 - 50 cm, tỉa để lại số chồi nhiều hơn số chồi cần nuôi 1 - 2 chồi.
Lần tỉa thứ 2 khi cây chồi đạt chiều cao từ 1 - 1,2 m, tỉa giữ lại đủ số cần nuôi.
- Chăm sóc rừng chồi 2 - 3 năm đối với rừng thuộc điểm 1 Điều 63. Kỹ thuật chăm sóc như chăm sóc rừng trồng. Đặc biệt trong trường hợp gốc chặt cao bằng 1/3 đường kính, cần vun đất, lấp kín gốc của cây chồi mới mọc.
Điều 66. Nuôi dưỡng rừng chồi.
Đối với rừng thuộc điểm 2 Điều 63 áp dụng như chương II mục 2.
Đối với rừng thuộc điểm 3 Điều 63 áp dụng như chương II mục 1.
CHƯƠNG V - PHỤC HỒI RỪNG BẰNG KHOANH NUÔI
Điều 67. Phải lập hồ sơ, đóng mốc bảng phân định ranh giới rõ ràng, giao cho chủ cụ thể để quản lý bảo vệ có hiệu quả.
Điều 68. Trong trường hợp cần thiết, phải xây dựng chòi canh, đường băng cản lửa xanh hoặc trắng hay hàng rào, hào ngăn chặn nạn chăn thả hoang dã. Tổ chức tốt việc tuần tra canh gác.
Điều 69. Phải xác định thời hạn việc áp dụng giải pháp khoanh nuôi phục hồi rừng. Khi rừng phục hồi đã khép tán, được phép chuyển sang áp dụng giải pháp nuôi dưỡng hoặc làm giàu. Đến thời hạn xác định mà rừng vẫn chưa phục hồi nếu có điều kiện được phép chuyển sang áp dụng giải pháp trồng rừng.
CHƯƠNG VI - TRỒNG RỪNG
Mục 1. Nguyên tắc chung
Điều 70. Mục tiêu kinh tế xã hội của trồng rừng phải được xác định trước theo các nội dung và yêu cầu về chủng loại, quy cách, chất lượng, năng suất, chu kỳ kinh doanh, chế biến tiêu thụ, hiệu quả trước mắt và lâu dài về kinh tế, môi trường và xã hội.
Điều 71. Chọn loại cây trồng phải căn cứ vào mục tiêu và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, đặc tính lâm sinh của cây và điều kiện khí hậu, đất đai của vùng trồng.
Cây bản địa phải trồng trong phạm vi khu vực hoá của vùng phân bố tự nhiên của nó hoặc vùng đã trồng có kết quả.
Cây dẫn giống từ vùng khác hoặc từ nước ngoài phải trồng trong vùng sinh thái tương tự với vùng xuất xứ hoặc vùng đã trồng.
Điều 72. Phương hướng kỹ thuật cần áp dụng là thực hiện các biện pháp thâm canh, nông lâm kết hợp và trồng rừng hỗn loại theo hình thức và mức độ phù hợp với khả năng và điều kiện cụ thể.
Trong trường hợp hỗi loại, chỉ tập trung đầu tư thâm canh cho cây trồng chính.
Việc chọn đất trồng rừng, đặc biệt là trồng rừng thâm canh, nông lâm kết hợp, phải chọn nơi có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi để trồng trước.
Điều 73. Cấu trúc rừng trồng phải được xây dựng theo hướng:
1. Tạo rừng hỗn loại đều tuổi hoặc không đều tuổi theo hàng, theo băng hoặc theo đám với loài cây, nguồn giống được chọn lọc và mật độ trồng thích hợp. Cây hỗn giao với cây trồng chính có thể là cây gỗ, cây công nghiệp và nông nghiệp dài ngày.
2. Trong trường hợp đặc biệt cho phép trồng thuần loại nhưng phải tận dụng nuôi dưỡng, bảo vệ lớp thảm tươi và cây tái sinh tự nhiên có giá trị kinh doanh.
Điều 74. Cây trồng chính phải đảm bảo:
1. Đạt quy cách phẩm chất đúng mục tiêu kinh doanh trong thời gian xác định, có tính đến cả các sản phẩm có giá trị ngoài gỗ.
2. Đạt năng suất tính theo trữ lượng cây đứng:
- Trên 5m3/ha/năm đối với nơi đất xấu hoặc cây gỗ lớn mọc chậm.
- Trên 10m3/ha/năm đối với cây mọc nhanh.
- Trên 15m3/ha/năm đối với rừng thâm canh, cây mọc nhanh.
Điều 75. Cây hỗn loại với cây trồng chính phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Có tác dụng phù trợ, không gây ảnh hưởng xấu tới cây trồng chính.
2. Có tác dụng cải thiện đất, khí hậu, thuỷ văn và phòng sâu bệnh, lửa rừng.
3. Có giá trị kinh tế nhất định, dễ trồng, lợi ích thu được tương xứng với đầu tư gây trồng.
Điều 76. Cây lương thực, thực phẩm, cây đặc sản rừng, cây công nghiệp hoặc cây ăn quả trồng xen với cây trồng chính phải đảm bảo:
1. Có tác dụng hỗ trợ sinh trưởng phát triển cây trồng chính hoặc cải tạo đất.
2. Có khả năng giải quyết lương thực, thực phẩm tạo thành sản phẩm hàng hoá hoặc các nhu cầu kinh tế xã hội khác.
Điều 77. Mật độ trồng rừng phải xác định theo các nguyên tắc:
1. Tận dụng được đất đai và có số lượng đủ cho tuyển chọn cá thể đạt mục tiêu kinh doanh để nuôi đến tuổi khai thác.
2. Tiết kiệm vốn, vật tư, lao động, thu được sản phẩm ngay từ lần tỉa thưa đầu tiên.
3. Trong trường hợp đặc biệt cho phép trồng mật độ cuối cùng để hạ giá thành và tận dụng đất đai nông lâm kết hợp, hoặc trồng mật độ cao để tăng tỷ lệ tuyển chọn và phát huy các tác dụng khác của rừng.
Điều 78. Ở nơi có mùa khô khắc nghiệt phải xây dựng các băng xanh, băng trắng kết hợp với các đường ranh giới tự nhiên, ranh giới hành chính, quản lý bảo vệ rừng để chống lửa rừng, sâu bệnh, xói mòn.
Không trồng rừng ở các khe rạch và các đám rừng tự nhiên còn sót lại trên đỉnh dông, đỉnh núi.
Mục 2. Giống và sản xuất
cây con
Điều 79. Được phép trồng rừng bằng gieo hạt thẳng, bằng hom, bằng cây non có bầu, rễ trần hoặc thân cụt. Tuỳ theo phương pháp trồng mà chuẩn bị giống và cây con phù hợp bảo đảm rừng trồng đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng phát triển đạt các yêu cầu ở điều 74, 75, 76.
Điều 80. Nguồn giống sử dụng phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
1. Sử dụng đúng nguồn giống đã được quy định. Nếu cần thiết dùng nguồn khác phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Phải lấy giống từ vườn giống, rừng giống, quần thụ chuyên sản xuất giống cây hay cây giống đã được đăng ký tuyển chọn. Rừng trồng thâm canh và rừng sản xuất giống phải dùng nguồn đã được tuyển chọn có chất lượng cao.
3. Phải có lý lịch rõ ràng và đảm bảo các tiêu chuẩn về giống theo quy định.
Điều 81. Tuỳ điều kiện được phép sử dụng vườn ươm cố định hoặc tạm thời, nền mềm hay nền cứng với quy mô thích hợp nhưng phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
1. Sản xuất đủ cây con đúng tiêu chuẩn.
2. Thuận tiện cho sản xuất, bảo vệ và vận chuyển cây con đến địa điểm trồng.
3. Đủ nguồn nước tưới, đạt giới hạn độ mặn và độ ô nhiễm cho phép.
4. Không bị hạn, úng, sương giá, gió hại.
5. Có biện pháp phòng chống sâu bệnh, lửa rừng và chăn thả hoang dã. Có dàn che chắn cây con, có trang thiết bị để cất trữ hạt, phân bón, thuốc trừ sâu bệnh và để thúc mầm, đóng bàu.
Điều 82. Vườn ươm nền mềm phải đảm bảo được các điều kiện sau:
1. Thoát nước tốt và có lý hoá tính đất phù hợp với yêu cầu cây ươm, phải cày bừa dọn cỏ, khử trùng trước khi gieo ươm 1 - 2 tháng và thực hiện chế độ luân canh hợp lý nếu vườn đã qua gieo ươm nhiều lần.
2. Phải đánh luống nổi, trong điều kiện quá khô hạn cho phép đánh luống chìm. Luống phải vuông góc với hướng dốc, thoát nước và tiện thao tác.
Điều 83. Việc gieo cấy cây con phải thực hiện theo các yêu cầu sau:
1. Phải đảm bảo đủ dinh dưỡng cho cây, đặc biệt là thực hiện bón lót cho luống gieo cấy cây hay ruột bầu theo đúng quy định cho từng loài. Phân chuồng bón lót phải được ủ hoai.
2. Phải áp dụng kỹ thuật xử lý hạt, thúc mầm, gieo hạt, cấy cây phù hợp và đúng mật độ theo quy định cụ thể cho từng loài.
3. Phải gieo cấy vào thời gian thích hợp để cây non đạt quy cách tiêu chuẩn và đúng thời vụ trồng rừng.
4. Nơi có điều kiện cần gây tạo và nhiễm nấm và vi sinh vật cộng sinh có ích.
Điều 84. Việc chăm sóc cây non phải đáp ứng các yêu cầu chủ yếu là:
1. Tưới đủ độ ẩm cho cây trong quá trình nuôi dưỡng.
2. Thực hiện che nắng nóng và sương giá phù hợp cho từng điều kiện cụ thể, từng loài và từng giai đoạn tuổi.
3. Tỉa dặm cây kịp thời và làm cỏ phá váng đúng định kỳ 15 - 20 ngày 1 lần.
4. Khi cần thiết, được bón thúc bằng phân N, P, K hoặc các chế phẩm dinh dưỡng khác với nồng độ, cách bón phù hợp và phải có một diện tích nhỏ để lại đối chứng.
Điều 85. Phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình sinh trưởng của cây, kịp thời phát hiện sâu bệnh và các tác nhân phá hoại khác đối với cây con để có biện pháp phòng chống kịp thời và có hiệu quả.
Điều 86. Trước khi xuất vườn phải phân loại, nghiệm thu số lượng và chất lượng cây con theo đúng quy định. Không xuất vườn những cây con không đạt tiêu chuẩn. Không được làm cây đứt rễ, long gốc, vỡ bầu hoặc khô héo dập nát khi bứng cây cũng như khi vận chuyển cây để đảm bảo sức sống cho cây con đến khi trồng.
Mục 3. Trồng và chăm sóc
rừng trồng
Điều 87. Việc xử lý thực bì phải được hoàn thành trước khi trồng ít nhất là 1 tháng và tuỳ theo trạng thái thực bì mà chọn cách xử lý:
1. Thực bì thưa và thấp, không cần xử lý.
2. Thực bì tế guột cao và rậm, chỉ xử lý cục bộ quanh hố hoặc xử lý theo rạch có chiều rộng bằng 1 lần chiều cao thảm thực bì.
3. Thực bì cỏ tranh, lau chít, chè vè dày rậm phải xử lý toàn diện hoặc theo băng rộng ít nhất 1m và phải dọn gốc, thân ngầm.
4. Thực bì cây bụi ưu thế nhưng thưa, chủ yếu là xử lý cục bộ quanh hố trồng, chỉ xử lý toàn diện hay theo băng rộng ít nhất là 1m khi cây bụi quá dày, cao và phát triển nhanh.
5. Thực bì rừng sau khai thác trắng phải xử lý cục bộ và giữ lại lớp thảm tươi.
6. Thực bì thuộc các đối tượng khai thác, làm giàu hay nuôi dưỡng rừng được chuyển thành trồng rừng thay thế phải tuân thủ những quy định ở Điều 18, 19 và xử lý thực bì như ở điểm 5 trên đây.
7. Trường hợp đặc biệt thực bì quá dày rậm loặc do yêu cầu sinh thái cây trồng hay thực hiện nông lâm kết hợp được phép xử lý thực bì toàn diện, dọn sống, đốt cục bộ, đốt toàn diện nhưng phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết phòng chống cháy.
Điều 88. Làm đất được tiến hành sớm hoặc ngay lúc trồng rừng và phải căn cứ vào điều kiện đất đai, tình hình xói mòn, đặc điểm cây trồng, cách xử lý thực bì và mức độ thâm canh để lựa chọn cách làm đất. Cụ thể:
1. Chỉ cuốc hố trồng, không cần làm đất.
2. Làm đất cục bộ, theo rạch hoặc theo băng.
3. Làm đất toàn diện nơi có điều kiện thâm canh, nông lâm kết hợp. Nhưng chỉ làm đất toàn diện nơi có độ dốc dưới 15o.
4. Phải tạo bậc thang nơi có dốc trên 25o. Khuyến khích tạo bậc thang nơi có độ dốc thấp hơn.
5. Được đầu tư để thực hiện một số biện pháp khác như đào mương, lên líp, bới gốc, san ủi mặt bằng ở những lập địa đặc biệt.
6. Kích thước hố:
- Nơi có cày đất: hố có kính thước 20 x 20 x20 cm.
- Nơi không cày đất: kích thước hố tối thiểu 30 x 30 x 30 cm đối với trồng rừng bình thường và 40 x 40 x 40 cm đối với trồng rừng thâm canh.
Điều 89. Thời vụ trồng rừng được xác định vào đầu mùa sinh trưởng hoặc sớm muộn hơn 2 tuần phù hợp với loài cây, cách trồng, đặc điểm khí hậu, đất đai nơi trồng theo các quy định sau:
1. Vùng có mùa khô rõ rệt, phải hoàn thành việc trồng hoặc gieo thẳng trong vòng 6 - 8 tuần đầu của mùa mưa.
2. Các vùng khác, thời gian trồng hoặc gieo thẳng không kéo dài quá 8 - 10 tuần kể từ thời điểm đầu mùa sinh trưởng.
Điều 90. Phải thực hiện đầy đủ các thao tác kỹ thuật gieo trồng cần thiết như xé vỏ bầu, đặt rễ và cây ngay thẳng, lấp hố, lèn đất chặt để đảm bảo tỷ lệ sống cao.
Số lượng hạt gieo và cây dự trữ quy định như sau:
- Trồng bằng gieo hạt thẳng được gieo từ 2 - 3 hạt trên 1 hố.
- Trồng bằng cây con dự trữ 10% tổng số cây cho trồng dặm.
Điều 91. Phải kiểm tra thường xuyên và gieo trồng dặm kịp thời 1 - 3 lần từ sau khi trồng đến trước lúc kết thúc mùa sinh trưởng 2 tháng để đảm bảo tỷ lệ sống và độ đồng đều của rừng. Đến vụ trồng rừng tiếp theo, nếu tỷ lệ sống chưa đạt yêu cầu, được tiếp tục trồng dặm bằng cây con phù hợp.
Điều 92. Việc chăm sóc rừng được thực hiện từ sau khi trồng đến lúc rừng khép tán, theo quy định sau:
Số lần chăm sóc: Năm thứ nhất: 1 - 2 lần nếu trồng vào vụ xuân và 1 lần nếu trồng vào vụ thu.
Năm thứ 2, thứ 3: 2 - 3 lần. Từ năm thứ 4 trở đi: 1 - 2 lần.
- Kỹ thuật chăm sóc: Phát cây bụi cỏ dại xâm lấn, nhưng phải bảo vệ cây tái sinh có giá trị và thảm tươi không chèn ép cây trồng. Từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 phải cuốc xới và vun gốc cho cây với đường kính rộng 1 m.
Điều 93. Quản lý và bảo vệ rừng:
1. Rừng trồng phải giao cho chủ cụ thể ngay từ đầu hoặc sau khi rừng đã khép tán để có trách nhiệm trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý bảo vệ.
2. Trong từng công đoạn và đặc biệt sau khi rừng khép tán phải tiến hành nghiệm thu đánh giá chất lượng.
3. Rừng dễ cháy hoặc ở những vùng trọng điểm lửa rừng phải có biện pháp phòng chống chày như: dự tính dự báo, xây dựng băng cản lửa, chòi canh, tuần tra canh gác, đốt có điều khiển...
4. Rừng dễ bị dịch sâu bệnh phải lập dự tính dự báo và chuẩn bị phương tiện phòng chống có hiệu quả.
5. Ngăn chặn người, trâu bò phá hoại.
Mục 4. Lập kế hoạch và
thiết kế trồng rừng
Điều 94. Nguyên tắc:
1. Phải căn cứ vào phương án điều chế rừng, luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc quy hoạch trồng rừng đã được duyệt.
2. Kế hoạch trồng rừng phải được giao trước khi trồng từ 6 đến 12 tháng. Nếu loài cây cần thời gian gieo ươm dài, kế hoạch trồng rừng phải được giao sớm hơn thời hạn trên.
Điều 95. Thiết kế trồng rừng phải được xây dựng và được phê duyệt trước khi trồng ít nhất 4 tháng và phải đạt các yêu cầu sau:
1. Thể hiện và cụ thể hoá được các giải pháp kỹ thuật và kế hoạch tác nghiệp của phương án điều chế rừng hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật.
2. Vận dụng những quy chế, quy phạm, quy trình kỹ thuật hiện hành có liên quan.
3. Phải thể hiện rõ diện tích, địa điểm theo tiểu khu, khoảnh, lô; định mức kinh tế - kỹ thuật, giá thành cho từng công việc, cho 1 ha theo từng công thức kỹ thuật và tổng dự toán cho toàn công trình.
Điều 96. Đơn vị thiết kế trồng rừng là lô hoặc nhóm lô. Diện tích lô từ 1 - 5 ha.
- Nội dung của thiết kế trồng rừng phải thể hiện trên bản đồ, trên thực địa và trong hồ sơ quản lý rừng.
- Trên đất rừng khai thác trắng trồng lại, thiết kế trồng rừng phải thống nhất trong một văn bản với thiết kế khai thác.
Thiết kế trồng rừng phải do kỹ sư lâm sinh chịu trách nhiệm xây dựng, được đơn vị thực hiện chấp nhận và cấp quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
PHẦN BA
RỪNG TRE NỨA
CHƯƠNG I - KHAI THÁC - TÁI SINH
Điều 97. Tất cả các loại rừng tre nứa đều phải áp dụng phương thức khai thác chọn từng cây.
Chỉ được phép khai thác trắng khi rừng nứa bị khuy hàng loạt, hạt đã chín rụng hoặc đã có cây con tái sinh. Nếu hạt chưa chín rụng, phải để lại trên mỗi ha 50 cây gieo giống đối với loài mọc tản, 25 - 30 bụi đối với loài mọc bụi. Được phép khai thác trắng trong trường hợp cần sử dụng rừng tre nứa vào mục đích khác đã chỉ định trong phương án điều chế rừng hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 98. Luân kỳ khai thác từ 2 - 4 năm. Cường độ khai thác từ 1/4 đến 2/3 trữ lượng rừng tính theo số cây.
Rừng tre nứa mọc bụi khi khai thác để lại ít nhất 10 - 15 cây trong mỗi bụi.
Điều 99. Tuổi cây khai thác của tre nứa ít nhất 3 năm. Nếu có yêu cầu khai thác ở tuổi thấp hơn, phải có quy trình riêng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thời gian khai thác hàng năm bắt đầu sau khi số măng đã định hình thành cây và kết thúc trước vụ sinh măng năm sau 1 tháng.
Chiều cao gốc chặt không quá 20 cm đối với loài mọc tản và không quá 40 cm đối với loài mọc bụi.
Điều 100. Được phép khai thác măng làm thực phẩm vào cuối vụ sinh măng khi số lượng măng đã vượt số lượng cây vừa chặt trong năm.
Điều 101. Đối với rừng tre nứa pha gỗ, khi khai thác tre nứa phải thực hiện theo các quy định kỹ thuật khai thác chọn tre nứa và khi khai thác gỗ, phải áp dụng kỹ thuật khai thác chọn gỗ, nhưng phải để lại trên 1 ha ít nhất 30 - 50 cây gỗ có chiều cao bằng hoặc lớn hơn chiều cao bình quân của rừng tre nứa.
Đối với rừng gỗ pha tre nứa, khi khai thác gỗ phải thực hiện theo các quy định tại phần 2 chương I.
Điều 102. Sau khi khai thác, phải dọn rừng theo các nội dung sau:
1. Chặt và tận dụng hết các cây tre nứa, gỗ bị dập gãy, cụt ngọn. Những bộ phận không sử dụng được phải băm dập.
2. Gỡ các cây gỗ tái sinh bị uốn cong, vùi lấp.
3. Với rừng tre nứa khuy, sau khai phải phát dọn toàn diện để hạt giống tiếp xúc với đất.
Điều 103. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng rừng tre nứa không quy định trong quy phạm này, nhưng khi xây dựng quy trình cho từng loài, từng địa phương, khâu chăm sóc, nuôi dưỡng rừng phải được xây dựng cụ thề.
CHƯƠNG II - TRỒNG RỪNG MỘT SỐ LOÀI TRE TRÚC
Điều 104. Đối tượng áp dụng là một số loài đã được trồng rừng thành công tại một số vùng như các loài luồng mét, mây song, diễn và trúc cần câu nhằm xây dựng rừng nhân tạo có năng suất ổn định, đáp ứng được các mục tiêu kinh tế, bảo vệ đất và môi trường.
Điều 105. Nguồn giống trồng rừng ở mỗi vùng ưu tiên chọn xuất xứ tại địa phương và phải đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với các loài tre mọc bụi, cây mẹ để lấy giống, thân phải có màu xanh thẫm hoặc xanh lá mạ, cây đã phát triển cành lá đầy đủ, rễ phủ ở các đốt có màu hơi vàng. Không dùng làm giống cây ở các bụi đã khuy hoặc sắp khuy, lớp rễ phụ ở các đốt có màu trắng hoặc nâu.
2. Đối với trúc cần câu, rừng lấy giống phải trên 5 - 6 tuổi, cây cao từ 3,5m trở lên, đường kính gốc lớn 2cm, có thân ngầm từ 1 đến 4 tuổi.
Điều 106. Trồng các loài tre, trúc chủ yếu bằng hom. Các bộ phận hom gốc, thân, chét, cành của các loài tre, gốc và thân ngầm của trúc cần câu phải có ít nhất 1 chồi ngủ cứng chắc, không bị sâu, kiến, bệnh.
Các hom sau đây được đem trồng trực tiếp không qua ươm:
1. Hom gốc, hom chét, hom thân ngầm mang cây khí sinh có đủ các bộ phận sinh dưỡng.
2. Hom thân ngầm của trúc cần câu từ 1 - 2 tuổi, đường kính 1 - 2cm, dài 4 - 50cm có màu vàng óng, mắt to mập và nhiều rễ cám.
Các hom khác không đạt tiêu chuẩn trên phải ươm thành cây mới được đem trồng.
Một số loài tre khi có đủ nguồn hạt, có thể ươm cây con từ hạt.
Điều 107. Việc ươm cây hom các loài tre phải thực hiện theo các quy định sau:
1. Các hom ươm phải đủ 1 gióng và 2 đốt, đầu mỗi đốt có đoạn thừa dài 5 - 6 cm. Mỗi gióng phải có ít nhất 1 chồi măng cứng chắc hoặc 1 cành tốt không dập nát xơ xước.
2. Thời vụ ươm hom chính vào giữa mùa mưa. Vụ phụ vào giữa mùa xuân.
Phải áp dụng đầy đủ các quy tắc kỹ thuật gieo ươm phù hợp giúp cho hom phát triển đầy đủ các bộ phận và sinh trưởng tốt.
Điều 108. Tiêu chuẩn hom xuất vườn:
1. Hom phải có bộ rễ mới, các bộ phận không bị sâu bệnh và kiến.
2. Hom gốc, hom chét phải có ít nhất 2 - 3 chồi măng khoẻ mạnh.
3. Hom thân, hom cành phải có 1 thế hệ cây con đủ cành lá xanh tốt.
Điều 109. Các loài tre phải trồng hỗn loại theo băng với cây gỗ tự nhiên giữ lại hoặc trồng mới, theo các quy định sau:
1. Mật độ cuối cùng là 200 - 300 bụi/ha, khoảng cách hàng 6 - 8 m, khoảng cách bụi 6 m.
2. Số cây gỗ tự nhiên giữ lại hoặc trồng mới ít nhất từ 50 - 70 cây/ha.
3. Nếu những năm đầu đất bị phơi trống, phải thực hiện nông lâm kết hợp để bảo vệ đất, chống xói mòn và cỏ dại cạnh tranh. Trường hợp cần thiết được phép trồng tre thuần loại, nhưng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 110. Trúc cần câu trồng thuần loại theo các quy định kỹ thuật sau:
1. Mật độ trồng 2000 - 2500 cây/ha, khoảng cách hàng 2 - 2,5 m, khoảng cách cây 1,5 - 2 m.
2. Trồng xen cây nông nghiệp trong 1 - 2 năm đầu.
3. Trường hợp không có điều kiện thực hiện nông lâm kết hợp phải giữ lớp thảm tươi và cây tái sinh có giá trị.
Điều 111. Chuẩn bị đất trồng:
1. Đối với trồng rừng tre:
- Xử lý thực bì theo băng. Chiều rộng băng bằng chiều cao lớp thực bì.
- Kích thước hố đào dài 50 cm, rộng 40 cm, sâu 40 cm.
- Nếu trồng thuần loại hoặc trồng xen cây nông nghiệp, phải xử lý thực bì và làm đất toàn diện.
2. Đối với trúc cần câu:
- Xử lý thực bì và làm đất toàn diện hoặc theo băng.
- Kích thước hố đào dài 50 cm, rộng 30 cm, sâu 40 cm.
Điều 112. Thời vụ trồng:
- Các tỉnh phía bắc vụ trồng chính là tháng 2 - 3 đối với các loài tre và tháng 11 - 12 đối với trúc cần câu; vụ trồng phụ tháng 7 - 8 đối với các loài tre.
- Các tỉnh phía nam vào 2 - 2,5 tháng đầu mùa mưa.
Điều 113. Phải thực hiện đầy đủ các kỹ thuật trồng dặm, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ rừng trồng như quy định đối với rừng gỗ và đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Rừng trồng đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng và phát triển tốt.
2. Duy trì và phát triển lớp thảm tươi cây lá rộng dưới rừng.
3. Phòng trừ có hiệu quả các loại côn trùng bệnh hại như vòi voi, muội đen, chổi xể, châu chấu.
PHẦN BỐN
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 114. Các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp, các chủ rừng có hoạt động kinh doanh liên quan đến rừng sản xuất đều phải tuân thủ quy phạm này.
Điều 115. Các địa phương dựa trên những quy định trong quy phạm này để xây dựng quy trình kỹ thuật lâm sinh cụ thể phù hợp với mục tiêu sản xuất, bảo vệ môi trường, phát triển văn hoá xã hội và hoàn cảnh cụ thể của từng nơi. Những quy trình này phải được cơ quan quản lý trên một cấp phê duyệt và trước khi ban hành phải có ý kiến của Bộ Lâm nghiệp. Sau khi ban hành phải làm thủ tục đăng ký tại Bộ Lâm nghiệp.
Điều 116. Các quy phạm, quy trình hướng dẫn kỹ thuật có liên quan đã ban hành trước đây, trái với các điều khoản trong quy phạm này nay không còn giá trị.
Điều 117. Vụ quản lý khoa học kỹ thuật, Vụ Lâm sinh - Công nghiệp rừng, Vụ Kế hoạch, Vụ Kế toán tài chính và Cục Kiểm lâm thuộc Bộ Lâm nghiệp chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy phạm này.
Điều 118. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm những điều khoản quy định trong quy phạm này sẽ bị truy cứu trách nhiệm và xử lý theo pháp luật hiện hành tuỳ theo mức độ thiệt và cương vị công tác.