Quyết định 06/2006/QĐ-BTS của Bộ Thuỷ sản về việc ban hành Quy chế quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 06/2006/QĐ-BTS
Cơ quan ban hành: | Bộ Thủy sản | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2006/QĐ-BTS | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Việt Thắng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 06/2006/QĐ-BTS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY
SẢN SỐ 06/2006/QĐ-BTS
NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM AN TOÀN
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
Căn cứ Nghị định
số 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Thủy sản;
Căn cứ Quyết
định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 1999
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình Phát triển nuôi trồng thủy sản thời
kỳ 1999 - 2010;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Nuôi trồng thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế Quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh
tra, Văn phòng Bộ, Giám đốc các Sở Thủy
sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
quản lý thủy sản, Chủ tịch Hội nghề
cá Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ Thủy sản chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. Bộ trưởng
Thứ trưởng
Nguyễn Việt
Thắng
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM AN TOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
06/2006/QĐ-BTS
ngày 10 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Thủy sản)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục đích
của Quy chế
Quy
chế này quy định về quản lý vùng và cơ
sở nuôi tôm an toàn nhằm đáp ứng sự phát
triển bền vững của nghề nuôi tôm.
Điều
2. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân
nước ngoài nuôi tôm trên lãnh thổ Việt Nam và cơ
quan quản lý có liên quan trên phạm vi cả nước.
Điều
3. Giải thích
thuật ngữ
Trong
Quy chế này các thuật ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1.
Nuôi tôm thâm canh là hình thức
nuôi tôm với cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả
năng đạt năng suất trên 3 tấn/ha/vụ.
2.
Nuôi tôm bán thâm canh là hình
thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có
khả năng đạt năng suất từ trên 1,5
đến 3 tấn/ha/vụ.
3.
Nuôi tôm quảng canh cải tiến là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ
tầng và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả
năng đạt năng suất đến 1,5
tấn/ha/vụ.
4.
Nuôi tôm quảng canh là hình
thức nuôi tôm hoàn toàn dựa vào tôm giống thu
được từ vùng nước tự nhiên và thức
ăn tự nhiên có trong ao.
5.
Cơ sở nuôi tôm là nơi
có hoạt động trực tiếp nuôi tôm, trong đó các
ao nuôi tôm có cùng hình thức nuôi và sử dụng chung
nguồn nước cấp và hệ thống thải
nước, do một tổ chức, cá nhân làm chủ.
6.
Vùng nuôi tôm là một vùng
đất để nuôi trồng thủy sản, có từ
02 cơ sở nuôi tôm trở lên, không phân biệt
địa giới hành chính và hình thức nuôi, cùng sử
dụng chung nguồn nước cấp và hệ thống
thải nước.
7. Quy tắc ứng xử trong nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm, viết tắt là "quy phạm nuôi có trách nhiệm", (Code of Conduct for Responsible Aquaculture, viết tắt là CoC): là quy phạm thực hành để ứng dụng trong nuôi tôm được xây dựng dựa trên các quy định tại Điều 9 - Phát triển nuôi trồng thủy sản - của "Bộ Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm" của FAO (Phụ lục 1) nhằm kiểm soát dịch bệnh, bảo vệ môi trường, đảm bản an toàn thực phẩm cho sản phẩm nuôi, nâng cao tính cộng đồng và hiệu quả tổng hợp của nghề nuôi tôm.
8. Quy phạm thực hành nuôi trồng
thủy sản tốt, viết tắt là "quy phạm
thực hành nuôi tốt" (Good Aquaculture Practices, viết
tắt là GAP): là quy phạm thực hành để ứng
dụng trong nuôi tôm được xây dựng dựa trên
một số quy định tại Điều 9 của
"Bộ Quy tắc ứng xử nghề cá có trách
nhiệm" nhằm kiểm soát dịch bệnh, bảo
vệ môi trường, đảm bảo an toàn thực
phẩm cho sản phẩm nuôi và nâng cao hiệu quả kinh
tế của nghề nuôi tôm.
9.
Cơ sở nuôi tôm an toàn là
cơ sở nuôi tôm áp dụng GAP hoặc CoC và
được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận cơ sở nuôi tôm đạt tiêu
chuẩn GAP hoặc CoC (sau đây gọi chung là Giấy
Chứng nhận cơ sở nuôi tôm an toàn).
10.
Vùng nuôi tôm an toàn là vùng nuôi
tôm có 100% số cơ sở nuôi tôm trong vùng áp dụng GAP
hoặc CoC, trong đó có ít nhất 80% số cơ sở
đã được cấp Giấy Chứng nhận
cơ sở nuôi tôm an toàn và được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận vùng nuôi
tôm đạt tiêu chuẩn GAP hoặc CoC (gọi chung là
Giấy Chứng nhận vùng nuôi tôm an toàn).
11.
Quản lý vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn: là những hoạt động hướng
dẫn xây dựng, duy trì vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn và
các hoạt động kiểm tra, công nhận vùng và cơ
sở nuôi tôm an toàn.
12.
Ao nuôi tôm là diện tích
mặt nước được dùng để nuôi tôm, có
bờ ngăn cách với khu vực xung quanh.
13. Đất nuôi trồng thủy
sản là đất có mặt nước nội
địa, bao gồm ao, hồ, đầm, phá, sông, ngòi,
kênh, rạch; đất có mặt nước ven biển;
đất bãi bồi ven sông, ven biển; bãi cát, cồn cát
ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang
trại; đất phi nông nghiệp có mặt nước
được giao, cho thuê để nuôi trồng thủy
sản.
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM AN TOÀN
Điều 4. Quản
lý quy hoạch vùng nuôi tôm an toàn
1. Việc phát triển vùng nuôi tôm an toàn
chỉ được thực hiện trong phạm vi
đất nuôi trồng thủy sản đã
được quy hoạch dành cho nuôi tôm và đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Quy hoạch chi tiết vùng nuôi tôm an toàn phải đảm
bảo đủ hệ thống cấp, thoát nước
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tránh lây nhiễm
bệnh giữa các ao trong vùng nuôi hoặc từ vùng này sang
vùng khác, đảm bảo có các điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu nuôi tôm
an toàn.
Điều 5. Quản
lý môi trường vùng nuôi tôm an toàn
Việc quản lý môi trường vùng
nuôi tôm an toàn đối với hình thức nuôi thâm canh và bán
thâm canh được thực hiện theo quy định
tại Quy chế Quản lý môi trường vùng nuôi tôm
tập trung (ban hành kèm theo Quyết định số 04/2002/QĐ-BTS
ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Thủy sản); việc quản lý môi trường
đối với vùng nuôi tôm theo hình thức quảng canh
cải tiến và quảng canh thực hiện theo quy
định tại Luật Bảo vệ môi trường
năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 6. Tổ
chức và hoạt động của Ban Quản lý vùng nuôi
tôm
1. Để đảm bảo
nuôi tôm an toàn, địa phương có vùng nuôi tôm trong
đó có từ 02 (hai) cơ sở nuôi tôm trở lên muốn
đăng ký vùng nuôi tôm an toàn phải thành lập Ban
Quản lý vùng nuôi tôm (sau đây gọi tắt là Ban Quản
lý).
2.
Ban Quản lý là đại diện của các cơ sở
nuôi tôm tham gia thành lập Ban Quản lý và có nhiệm vụ
thống nhất quản lý trong vùng nuôi tôm về việc áp
dụng GAP hoặc CoC theo quy định về GAP và CoC
của Bộ Thủy sản (ban hành theo từng thời
gian phù hợp với sự phát triển của công
nghệ, yêu cầu của thị trường và thực
tiễn sản xuất) và các quy định khác có liên quan
(Phụ lục 2).
3. Ban Quản lý được tổ chức và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Ban Quản lý vùng nuôi tôm.
Điều 7. Quản
lý cơ sở nuôi tôm an toàn
1. Chủ cơ sở nuôi tôm phải
đăng ký kinh doanh nuôi tôm theo quy định tại
Điều 12 Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày
04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều
kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề
thủy sản.
2.
Chủ cơ sở nuôi tôm phải đảm bảo cho
cơ sở có đủ điều kiện về vệ
sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.
3.
Chủ cơ sở nuôi tôm đã đăng ký cơ sở
nuôi tôm an toàn phải áp dụng GAP hoặc CoC theo quy
định của Bộ Thủy sản và các quy
định khác có liên quan (Phụ lục 2). Trong
trường hợp cùng một chỉ tiêu nhưng GAP
hoặc CoC có quy định khác với quy định
của tiêu chuẩn ngành trước đây hoặc quy
chuẩn kỹ thuật của ngành thì áp dụng theo quy
định của GAP hoặc CoC.
4. Chủ cơ sở nuôi tôm tham gia thành lập Ban Quản lý phải chịu sự chỉ đạo của Ban Quản lý về nội dung và phương pháp áp dụng GAP hoặc CoC trong vùng nuôi tôm.
Điều 8. Quyền
của Ban Quản lý vùng nuôi tôm, chủ cơ sở nuôi tôm
và của Ban Quản lý vùng nuôi tôm an toàn và chủ cơ
sở nuôi tôm an toàn
1. Quyền của Ban Quản lý vùng nuôi
tôm và chủ cơ sở nuôi tôm:
a)
Ngừng hoạt động nuôi tôm đến 250 ngày liên
tục không phải thông báo với cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi Ban Quản lý hoặc chủ cơ sở
đã đăng ký kinh doanh về nuôi trồng thủy
sản.
b)
Được đăng ký áp dụng GAP hoặc CoC
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
được đào tạo, hướng dẫn thực
hành GAP hoặc CoC.
c)
Được hưởng các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2.
Quyền của Ban Quản lý vùng nuôi tôm an toàn và chủ
cơ sở nuôi tôm an toàn:
a) Có
các quyền như quy định tại điểm a, c
khoản 1 Điều này.
b)
Yêu cầu Cục Quản lý chất lượng, An toàn
vệ sinh và Thú y thủy sản hoặc cơ quan quản
lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy
sản cấp tỉnh (gọi chung là Cơ quan Quản lý
chất lượng và thú y thủy sản) ghi tên vùng,
cơ sở nuôi tôm an toàn của mình vào Danh sách các vùng và
cơ sở nuôi tôm an toàn.
c)
Quảng bá vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn của mình trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 9. Xây
dựng Quỹ dân lập Hỗ trợ rủi ro trong
nghề nuôi tôm
Khuyến khích các địa phương có vùng nuôi tôm thành lập quỹ dân lập Hỗ trợ rủi ro trong nghề nuôi tôm để hỗ trợ lẫn nhau trong việc phòng ngừa dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai và những rủi ro khác trong nghề nuôi tôm. Việc xây dựng Quỹ cần được bàn bạc dân chủ, trên cơ sở tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong vùng nuôi.
CHƯƠNG III.
CHỨNG NHẬN VÙNG VÀ CƠ
SỞ NUÔI TÔM AN TOÀN
Điều 10. Chứng nhận nguyên liệu tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
Toàn bộ tôm nguyên liệu trong ao nuôi của cơ sở nuôi tôm an toàn hoặc cơ sở chưa được cấp Giấy Chứng nhận cơ sở nuôi tôm an toàn nhưng kết quả kiểm tra các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm của mẫu tôm trong ao nuôi đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm đều được cấp Giấy Chứng nhận nguyên liệu tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
Điều 11.
Kiểm tra, cấp hoặc thu
hồi Giấy Chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an
toàn; chứng nhận tôm đạt tiêu chuẩn an toàn
thực phẩm
Nội dung, thủ tục kiểm tra, cấp hoặc thu hồi Giấy Chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn; chứng nhận tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định của Bộ Thủy sản.
Điều 12.
Thẩm quyền kiểm tra,
cấp hoặc thu hồi Giấy Chứng nhận vùng,
cơ sở nuôi tôm an toàn; chứng nhận tôm nuôi
đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
1. Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy sản (bao gồm các trung tâm Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy sản vùng trực thuộc) có thẩm quyền kiểm tra, cấp hoặc thu hồi Giấy Chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn đối với hình thức nuôi thâm canh và bán thâm canh.
2. Cơ quan Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy sản cấp tỉnh có thẩm quyền kiểm tra, cấp hoặc thu hồi Giấy Chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn cho các hình thức nuôi tôm quảng canh cải tiến và quảng canh; kiểm tra, chứng nhận nguyên liệu tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm cho những cơ sở, vùng nuôi tôm đã được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn và những vùng, cơ sở nuôi tôm đã được Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy sản kiểm tra và thông báo đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
3. Căn cứ vào năng lực kiểm tra
điều kiện vùng nuôi an toàn của từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Cục
Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y
thủy sản xem xét ủy quyền cho Cơ quan Quản lý
Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy
sản địa phương thực hiện kiểm tra,
chứng nhận vùng, cơ sở nuôi an toàn đối
với hình thức nuôi thâm canh và bán thâm canh trên địa
bàn.
Điều 13. Chứng
nhận vùng nuôi tôm an toàn
Vùng nuôi tôm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy
Chứng nhận vùng nuôi tôm an toàn nếu 100% số cơ
sở nuôi tôm trong vùng áp dụng GAP hoặc CoC, trong đó có
từ 80% số cơ sở trở lên, đã
được cấp Giấy Chứng nhận cơ
sở nuôi tôm an toàn.
Điều 14. Chứng
nhận cơ sở nuôi tôm an toàn
Cơ sở nuôi tôm áp dụng GAP
hoặc CoC và đáp ứng các quy định của Bộ
Thủy sản về GAP hoặc CoC được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra cấp
Giấy Chứng nhận cơ sở nuôi tôm an toàn.
Điều 15. Phí,
lệ phí kiểm tra, chứng nhận vùng, cơ sở nuôi
tôm an toàn và phí, lệ phí kiểm tra, chứng nhận nguyên
liệu tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm
1.
Cơ quan Quản lý chất lượng và thú y thủy
sản được thu phí kiểm tra, lệ phí chứng
nhận vùng, cơ sở
nuôi tôm an toàn và phí kiểm tra, lệ phí chứng nhận
nguyên liệu tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm
2.
Việc nộp, thu, quản lý và sử dụng các loại
phí, lệ phí quy định tại khoản 1 Điều
này được thực hiện theo các quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
CHƯƠNG IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NUỞC
Điều 16. Cục
Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sính và Thú y
thuỷ sản có trách nhiệm:
1. Ba
tháng trước thời điểm áp Dụng GAP hoặc
CoC theo quy định tại Điều 22 Quy chế này, xây dựng, trình Bộ
trưởng Bộ Thủy sản ban hành:
a)
Quy chuẩn kỹ thuật về quy phạm thực hành
nuôi tốt (GAP) và quy phạm nuôi có trách nhiệm (CoC);
b)
Quy định về thủ tục, kiểm tra đánh giá,
công nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn;
c) Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý vùng nuôi tôm an toàn.
2.
Xây dựng và phổ biến tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ và phương pháp triển khai thực
hiện việc cấp, thu hồi Giấy Chứng
nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện trên phạm vi cả nước.
3.
Định kỳ hàng năm lập và công bố Danh sách
vùng và cơ sở nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh (nguy cơ cao
về dịch bệnh, an toàn thực phẩm và môi
trường), Danh sách vùng và cơ sở nuôi tôm quảng
canh cải tiến và quảng canh (nguy cơ thấp về
dịch bệnh, an toàn thực phẩm và môi trường) và định kỳ hàng tháng công
bố Danh sách vùng và cơ sở nuôi tôm đang áp dụng
GAP hoặc CoC và Danh sách vùng, cơ sở nuôi đạt tiêu
chuẩn vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn (cấp độ
GAP hoặc CoC).
Điều 17. Trách nhiệm của Sở
Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có quản lý thủy sản
1. Xây dựng và triển khai thực hiện
quy hoạch phát triển vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn
tại địa phương; quản lý vùng, cơ sở
nuôi tôm an toàn theo chức năng, nhiệm vụ của
Sở.
2.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn người nuôi tôm về
điều kiện sản xuất, kinh doanh và đăng
ký kinh doanh về nuôi trồng thủy sản.
3.
Căn cứ Điều lệ mẫu do Bộ Thủy
sản ban hành, chủ trì soạn thảo Điều
lệ về tổ chức và hoạt động của
Ban Quản lý vùng nuôi tôm an toàn, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành.
4. Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc phối hợp với các cấp chính quyền địa phương phổ biến thực hiện Quy chế này và kiểm tra giám sát việc thực hiện.
5.
Phối hợp với chính quyền địa
phương ở các vùng mới chuyển đổi sang
nuôi tôm, các vùng nuôi luân canh, xen canh tôm - lúa, tôm - rừng
tạo điều kiện thành lập tổ chức mang
tính cộng đồng (tổ hợp tác, hợp tác xã,
nghiệp đoàn, chi hội, câu lạc bộ v.v...)
nhằm hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong hoạt
động nuôi tôm.
6.
Phối hợp với chính quyền địa
phương các cấp tạo điều kiện thuận
lợi cho vùng, cơ sở nuôi tôm xây dựng vùng, cơ
sở nuôi tôm an toàn.
7.
Tạo điều kiện thuận lợi cho Cơ quan
Quản lý chất lượng và thú y thủy sản
thực hiện việc kiểm tra, cấp hoặc thu
hồi Giấy Chứng nhận; chứng nhận vùng,
cơ sở nuôi tôm an toàn và chứng nhận nguyên liệu
tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh, thành phố.
Điều 18. Trách
nhiệm của Cơ quan Quản lý chất lượng và
thú y thủy sản cấp tỉnh
1.
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật về phát triển nuôi trồng thủy sản
bên vững.
2.
Hướng dẫn nghiệp vụ, phương pháp
kiểm tra, đánh giá cho cán bộ thuộc phạm vi
quản lý của mình theo hướng dẫn, chỉ
đạo chung về nghiệp vụ và phương pháp
đánh giá vùng và cơ sở nuôi tôm an toàn của Cục
Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y
thủy sản.
3.
Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, cấp, gia
hạn và thu hồi Giấy Chứng nhận vùng, cơ
sở nuôi tôm an toàn; kiểm tra chứng nhận nguyên
liệu tôm nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm theo quy định tại Điều 12 của Quy
chế này; báo cáo kết quả về Sở Thủy
sản hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có quản lý thủy sản và Cục Quản lý Chất
lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy sản.
4.
Theo chỉ đạo chung của Cục Quản lý
Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy
sản, phối hợp với Trung tâm Chất
lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy sản vùng
trong việc lập và công bố Danh sách vùng và cơ sở
nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh, Danh sách vùng và cơ sở nuôi
tôm quảng canh cải tiến và quảng canh.
CHƯƠNG V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI
TỐ CÁO
Điều 19. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định của Quy chế này thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 21. Khiếu
nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi
phạm Quy chế này của tổ chức, cá nhân với
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2.
Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi nhận
được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm
giải quyết kịp thời theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
CHƯONG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Lộ
trình áp dụng việc đăng ký và cấp Giấy
Chứng nhận vùng, cơ sở nuôi tôm an toàn
a)
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2007: cơ sở nuôi tôm thuộc
diện các dự án nuôi tôm được Nhà nước
đầu tư hoặc dự án dầu tư có yếu
tố nước ngoài; dự án nuôi tôm lớn thuộc
diện phải xin phép đầu tư (theo quy định
tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng
02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình); cơ sở nuôi tôm
thâm canh được xây dựng sau ngày Quy chế này có
hiệu lực thi hành.
b)
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008: cơ sở nuôi tôm thâm canh
không thuộc diện quy định tại điểm a
khoản này.
c)
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2008: cơ sở nuôi tôm không
thuộc diện quy định tại điểm a và b
khoản này.
2.
Thời gian áp dụng CoC
a)
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008: cơ sở nuôi tôm thuộc
diện quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
b)
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2009: cơ sở nuôi tôm không
thuộc diện quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
3.
Khuyến khích các vùng và cơ sở nuôi tôm đăng ký áp
dụng GAP hoặc CoC trước thời hạn quy
định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong
quá trình thực hiện Quy chế, có điều gì chưa
phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời để Bộ
Thủy sản xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC 1
Điều 9.
Phát triển nuôi trồng
thủy sản
(Trích Bộ Quy tắc ứng xử
nghề cá có trách nhiệm (Code of Conduct for Responsible Fisheries,
FAO, Rome, 1995, 41p), bản dịch của Trung tâm Thông tin
Khoa học kỹ thuật và Kinh tế thủy sản,
Bộ Thủy sản: "Quy chuẩn ứng xử cho
nghề cá
có trách nhiệm", Hà Nội, 2001 (đã phát hành 1000
bản; những từ để trong ngoặc
là những từ
được ghi thêm cho rõ nghĩa hơn).
9.1. Phát triển nuôi trồng thủy
sản có trách nhiệm, bao gồm cả nghề cá dựa
vào nuôi trồng thủy sản ở những vùng thuộc
quyền tài phán quốc gia.
9.1.1.Các
quốc gia phải thiết lập, duy trì và phát triển
một khuôn khổ pháp lý và hành chính thích hợp để
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm.
9.1.2.
Các quốc gia phải xúc tiến phát triển và quản lý
nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm, bao gồm
cả việc đánh giá trước tác động
của phát triển nuôi trồng thủy sản đến
đa dạng di truyền và tính toàn vẹn của hệ
sinh thái trên cơ sở thông tin khoa học tốt nhất.
9.1.3. Theo sự cần thiết,
các quốc gia phải xây dựng và thường xuyên
cập nhật các chiến lược và các kế
hoạch để đảm bảo cho sự phát
triển nuôi trồng thủy sản bền vững về
mặt sinh thái và cho phép sử dụng hợp lý các
nguồn lợi sử dụng cho nghề nuôi trồng
thủy sản và cho các hoạt động khác.
9.1.4.
Các quốc gia phải đảm bảo để cuộc
sống của các cộng đồng địa
phương và việc họ tiếp cận các ngư
trường khai thác không bị ảnh hưởng tiêu
cực bởi sự phát triển nuôi trồng thủy
sản.
9.1.5.
Các quốc gia phải thiết lập các thủ tục
hữu hiệu mang tính đặc thù của nghề nuôi
trông thủy sản để tiến hành công việc
đánh giá và giám sát môi trường cho thích hợp, nhằm
mục đích giảm thiểu những biến
đổi sinh thái bất lợi và các hậu quả kinh
tế và xã hội liên quan gây ra bởi việc khai thác
nước, sử dụng đất, chất thải ra
từ các sông nhánh, sử dụng các loại thuốc, hóa
chất và các hoạt động nuôi trồng thủy
sản khác.
9.2. Phát triển nuôi trồng
thủy sản có trách nhiệm, bao gồm cả nghề cá dựa vào nuôi trồng
thủy sản trong phạm vi các hệ sinh thái thủy sinh
xuyên quốc gia.
9.2.1. Các quốc gia phải bảo
vệ các hệ sinh thái thủy sinh xuyên quốc gia bằng
cách hỗ trợ cho các thực tiễn nuôi trồng
thủy sản có trách nhiệm trong phạm vi quyền tài
phán quốc gia của mình và bằng cách hợp tác trong
việc xúc tiến các thực tiễn nuôi trồng thủy
sản bền vững.
9.2.2.
Cùng với việc tôn trọng các quốc gia láng giềng
và phù hợp với pháp luật quốc tế, các quốc
gia phải đảm bảo sự lựa chọn có trách
nhiệm đối với các loài nuôi, địa
điểm nuôi và quản lý các hoạt động nuôi
trồng thủy sản có thể ảnh hưởng
đến các hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản
xuyên quốc gia.
9.2.3.
Các quốc gia phải hiệp ý một cách thích hợp
với các quốc gia láng giềng trước khi
đưa ra các loài không phải bản xứ vào các hệ
sinh thái thủy sinh xuyên quốc gia.
9.2.4.
Các quốc gia phải thiết lập các cơ chế thích
hợp, chẳng hạn như các cơ sở dữ
liệu và các mạng lưới thông tin để thu
thập, chia sẻ và phổ biến dữ liệu liên quan
đến các hoạt động nuôi trồng thủy
sản của họ, nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho sự
hợp tác về quy hoạch phát triển nuôi trồng
thủy sản ở cấp quốc gia, tiểu khu
vực, khu vực và toàn cầu.
9.2.5. Khi cần thiết, các quốc gia phải hợp tác xây dựng các cơ chế thích hợp để giám sát tác động của các đầu vào trong nghề nuôi trồng thủy sản.
9.3. Sử dụng các nguồn
đi truyền thủy sinh cho mục đích nuôi trồng
thủy sản, bao gồm cả nghề cá dựa vào nuôi
trồng thủy sản.
9.3.1.
Các quốc gia phải bảo tồn đa dạng di
truyền và duy trì tính toàn vẹn của các cộng
đồng thủy sinh và các hệ sinh thái bằng cách
quản lý thích hợp. Đặc biệt, phải có các
nỗ lực để giảm thiểu các tác hại
của việc đưa vào các loài không phải của
địa phương hoặc các loài đã biến
đổi về di truyền dùng trong nuôi trồng thủy
sản, kể cả nghề cá dựa vào nuôi trồng
thủy sản, vào các vực nước, đặc
biệt là những nơi có nhiều khả năng
truyền bá các loài không phải của địa
phương hoặc các loài đã biến đổi về
di truyền vào các vực nước thuộc quyền tài
phán của các quốc gia khác cũng như các vực
nước thuộc quyền tài phán của quốc gia ban
đầu. Khi có thể thực hiện được,
các quốc gia phải xúc tiến các bước giảm
thiểu các tác động bất lợi về di
truyền, bệnh cá (các loài thủy sản) và các tác
động khác từ các loài cá (thủy sản) nuôi thoát ra
ngoài đến các loài ở môi trường hoang dã.
9.3.2.
Các quốc gia phải hợp tác trong việc soạn
thảo, thông qua và thực hiện các Quy chuẩn (quy
tắc) thực tiễn và các thủ tục quốc tế
đối với việc đưa vào sử dụng và
chuyển giao các thuỷ sinh vật.
9.3.3.
Để có thể giảm thiểu các rủi ro về lan
truyền bệnh và các tác động bất lợi
đối với các loài hoang dã và các loài nuôi, các quốc gia
phải khuyến khích việc ứng dụng các thực
tiễn thích hợp trong việc cải thiện di
truyền của đàn cá (thủy sản) bố mẹ,
trong việc đưa vào nuôi các loài không phải của
địa phương, và trong việc sản xuất, bán
và vận chuyển trứng, ấu trùng hoặc cá bột,
cá bố mẹ (con giống hoặc đàn thủy sản
bố mẹ hoặc các vật tư tươi sống
(nguyên liệu sống) khác. Để phục vụ
mục đích này, các quốc gia phải tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và thực hiện các quy
chuẩn (bộ tiêu chuẩn) quốc gia và các thủ
tục thích hợp.
9.3.4.
Các quốc gia phải xúc tiến áp dụng các thủ
tục thích hợp đối với việc chọn
lọc cá (đàn thủy sản) bố mẹ và việc
sản xuất trứng, ấu trùng và cá bột (con
giống)
9.3.5.
Ở những chỗ thích hợp, các quốc gia phải
xúc tiến nghiên cứu và khi khả thi, phát triển các kỹ thuật nuôi các loài
bị đe dọa để có thể bảo vệ,
phục hồi và tăng trữ lượng, có tính
đến nhu cầu cấp thiết về bảo tồn
đa dạng di truyền của các loài bị đe
dọa này.
9.4. Nuôi trồng thủy sản
có trách nhiệm ở cấp độ sản xuất
9.4.1. Các quốc gia phải xúc tiến các thực tiễn nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm để hỗ trợ các cộng đồng nông thôn, các tổ chức của các nhà sản xuất và chủ trại cá (trại nuôi trông thủy sản).
9.4.2.
Các quốc gia phải xúc tiến sự tham gia tích cực
của các chủ trại cá (trại nuôi trồng thủy
sản) và các cộng đồng của họ vào sự
phát triển các thực tiễn quản lý nghề nuôi
trồng thủy sản có trách nhiệm.
9.4.3.
Các quốc gia phải xúc tiến các nỗ lực nhằm
cải thiện việc lựa chọn và sử dụng
các loại thức ăn thích hợp, các chất phụ gia
thức ăn và phân bón, bao gồm cả phân súc vật.
9.4.4
Các quốc gia phải xúc tiến các thực tiễn quan lý
bệnh cá (các loài thủy sản) và trại cá (trại nuôi
trồng thủy sản) hữu hiệu có thể hỗ
trợ cho các biện pháp vệ sinh và các loại vac-xin.
Cần đảm bảo việc sử dụng an toàn
hiệu quả ở mức tối thiểu các loại
thuốc trị bệnh, các hoocmôn, các loại thuốc,
thuốc kháng sinh và các loại hóa chất kiểm soát
bệnh khác.
9.4.5. Các quốc gia phải có quy chế về việc sử dụng các loại hóa chất trong nuôi trồng thủy sản có thể nguy hại đến sức khỏe con người và môi trường.
9.4.6. Các quốc gia phải
đề ra những yêu cầu để việc xử lý
các chất thải như các phần cắt bỏ (phế
thải) của súc vật, bùn cặn, cá (thủy sản)
bị bệnh hoặc cá (thủy sản) chết,
thuốc thú y dư thừa và các loại hóa chất nguy
hại khác không gây nguy hại cho sức khỏe con
người và môi trường.
9.4.7.
Các quốc gia phải đảm bảo sự an toàn
thực phẩm của các sản phẩm nuôi trồng
thủy sản, xúc tiến các nỗ lực duy trì chất
lượng sản phẩm và nâng cao giá trị của
sản phẩm bằng cách dành sự chú ý đặc
biệt trước và trong khi thu hoạch, khi chế
biến tại chỗ, khi lưu giữ trong kho và khi vận
chuyển sản phẩm.
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ VĂN BẢN VÀ CÁC MẪU LIÊN QUAN
ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ
Luật
Thủy sản năm 2003.
Luật
Hợp tác xã năm 2003.
Luật
Bảo vệ môi trường năm 2005.
Pháp
lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003.
Pháp
lệnh Thú y năm 2004.
Pháp lệnh
Phí và Lệ phí năm 2001.
Nghị
định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính
phủ về điều kiện kinh doanh một số
ngành nghề thủy sản.
Nghị
định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Thú y.
Nghị
định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2005
của Chính phủ quy định về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực thủy sản.
Nghị
định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003.
Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005
của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình.
Quyết
định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Ghi
nhãn mác hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
Thông
tư số 63/2002/TT- BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí và lệ phí.
Thông
tư số 03/2000/TT-BTS ngày 22 tháng 9 năm 2000 của
Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện
Quy chế Ghi nhãn mác hàng hóa lưu thông trong nước và
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (ban hành kèm theo
Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8
năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ).
Thông
tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản
hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về
điều kiện kinh doanh một số ngành nghề
thủy sản.
Chỉ thị số 03/2005/CT-BTS ngày 07/3/2005 của Bộ trưởng Bộ thủy sản về việc tăng cường kiểm soát dư luợng hóa chất, kháng sinh có hại trong hoạt động thủy sản.
Quyết
định số 07/2005/QĐ-BTS ngày 24/02/2005 của Bộ
trưởng Bộ Thủy sản về ban hành Danh sách hóa
chất, kháng sinh cấm và hạn chế sử dụng
trong sản xuất. kinh doanh thuỷ sản.
Quyết định số 26/2005/QĐ-BTS ngày 18/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc bổ sung Danh sách kháng sinh nhóm Fluoroquynoloness cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ và Bắc Mỹ.
Quyết
định số 29/2005/QĐ-BTS ngày 01/11/2005 của Bộ
trường Bộ Thuỷ sản về việc tăng
cường kiểm tra hàng thủy sản xuất khẩu
vào thị trường Hoa Kỳ và Canada.
Quy chế Quản lý môi trường vùng nuôi tôm tập trung (ban hành kèm theo Quyết định số 04/2002/QĐ-BTS ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản).
Quy
chế khảo nghiệm giống thủy sản, thức
ăn, thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học
dùng trong nuôi trồng thủy sản (Ban hành kèm theo Quyết
định số 18/2002/QĐ- BTS ngày 03 tháng 6 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Thủy sản).
Quy
chế Quản lý thuốc thú y thủy sản (ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2002/QĐ-BTS ngày 23 tháng 01
năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Thủy
sản).
Quy
chế Kiểm soát dư lượng các chất
độc hại trong động vật và sản phẩm
động vật thủy sản nuôi (Ban hành kèm theo
Quyết định số 15/2002/QĐ-BTS ngày 17 tháng 5 năm 2002 của
Bộ trưởng Bộ Thủy sản).
Tiêu
chuẩn Ngành Thủy sản 28 TCN 101: 1998 - Quy trình công
nghệ nuôi thâm canh tôm sú - tôm he bán thâm canh.
Tiêu
chuẩn Ngành Thủy sản 28 TCN 171: 2001 - Quy trình công
nghệ nuôi thâm canh tôm sú.
Tiêu
chuẩn Ngành Thủy sản 28 TCN 102: 2004: Thức ăn
hỗn hợp dạng viên cho tôm Sú.
Tiêu chuẩn Ngành Thủy sản 28 TCN
187: 2004: Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho tôm Càng
xanh.
Quyết
định số 24/2004/QĐ-BTS ngày 18 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Thủy sản về việc sửa Tiêu chuẩn
cấp Ngành (trong đó có tiêu chuẩn ngành 28 TCN l02: 2004:
Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho tôm Sú và 28 TCN
187: 2004: Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho tôm Càng
xanh).
Tiêu
chuẩn Ngành Thủy sản 28 TCN 190: 2004 - Cơ sở nuôi
tôm - Điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Tiêu
chuẩn Ngành Thủy sản 28 TCN 191: 2004 - Vùng nuôi tôm -
Điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Các
quy định hiện hành khác có liên quan.