Chỉ thị 711/CT-BNN-BVTV 2013 đẩy mạnh sản xuất chè an toàn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 711/CT-BNN-BVTV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 711/CT-BNN-BVTV | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/03/2013 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 711/CT-BNN-BVTV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 711/CT-BNN-BVTV |
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2013 |
CHỈ THỊ
Về việc đẩy mạnh sản xuất chè an toàn
____________
Sản xuất và xuất khẩu chè của nước ta trong những năm gần đây đã có nhiều cố gắng và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, xuất khẩu chè của nước ta vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức do yêu cầu về an toàn thực phẩm của các nước nhập khẩu chè và người tiêu dùng ngày càng cao hơn.
Để tạo bước chuyển biến mạnh mẽ hơn trong sản xuất chè an toàn nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của cây trồng quan trọng này ở nước ta, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đề nghị:
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trồng chè tập trung:
- Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát quy hoạch và thực hiện tốt quy hoạch vùng sản xuất chè an toàn bền vững; đẩy mạnh công tác khuyến nông, phát triển, nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất chè an toàn giữa doanh nghiệp và nông dân; tăng cường công tác thanh, kiểm tra, quản lý kinh doanh, buôn bán, sử dụng thuốc BVTV ở địa phương, đặc biệt là cấp xã; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng và chính quyền các cấp tăng cường công tác quản lý nhà nước: Chỉ cấp giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp chế biến chè khi doanh nghiệp có vùng nguyên liệu; Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng về sản xuất nông sản an toàn. Có cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích sản xuất chè an toàn.
2. Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao:
a) Cục Bảo vệ thực vật
- Chủ trì, phối hợp với Cục Trồng trọt và các đơn vị liên quan xây dựng Đề án đẩy mạnh sản xuất chè an toàn, trong đó đặc biệt chú ý đến các cơ chế chính sách tạo động lực cho người sản xuất, tổ chức công tác bảo vệ thực vật tại các vùng sản xuất chè tập trung, liên kết doanh nghiệp và nông dân, tăng cường vai trò của chính quyền cơ sở và hợp tác xã.
- Chỉ đạo các Chi cục BVTV tăng cường công tác quản lý kinh doanh, buôn bán, sử dụng thuốc BVTV tại các xã trồng chè; tập trung quyết liệt vào công tác thanh, kiểm tra, kiên quyết xử lý vi phạm theo quy định.
- Rà soát danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trong sản xuất chè, hướng dẫn người sản xuất lựa chọn các loại thuốc đặc hiệu, ít độc hại để sử dụng có hiệu quả và đảm bảo an toàn thực phẩm; Chỉ định và quản lý tốt hệ thống phòng thí nghiệm phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và thông báo rộng rãi cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu chè biết để tăng cường kiểm tra giám sát dư lượng thuốc BVTV trên chè; xây dựng tài liệu hướng dẫn về Quản lý dịch hại tổng hợp trong sản xuất chè an toàn.
b) Cục Chế biến, thương mại Nông Lâm Thủy sản và nghề muối
Rà soát, bổ sung Quy trình chế biến chè an toàn, đồng thời tăng cường phối hợp kiểm tra các cơ sở chế biến thực hiện Quy trình, kiên quyết đóng cửa các cơ sở chế biến không đạt tiêu chuẩn chế biến chè an toàn, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ chè an toàn.
c) Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản
Chủ trì, phối với các đơn vị có liên quan và các địa phương đề xuất, xây dựng cơ chế, chính sách và phát triển mô hình quản lý ATTP theo chuỗi đối với các sản phẩm chè.
d) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
Đẩy mạnh công tác tập huấn, xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè an toàn.
e) Hiệp hội chè Việt Nam
Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, phát huy vai trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong đầu tư, liên kết với nông dân xây dựng, phát triển bền vững các vùng nguyên liệu, áp dụng quy trình sản xuất, chế biến chè an toàn và tiêu thụ nông sản cho nông dân. Phát triển thị trường tiêu thụ chè, giám sát việc thực hiện cam kết của các doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè an toàn. Phối hợp với Cục BVTV và các đơn vị có liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương tuyên truyền, nâng cao nhận thức, hướng dẫn nông dân sản xuất chè an toàn.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trồng chè và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ thực hiện tốt các nội dung nêu trên và báo cáo thường xuyên về Bộ Nông nghiệp và PTNT kết quả thực hiện cũng như khó khăn, vướng mắc khi thực hiện Chỉ thị này để phối hợp xử lý./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |