Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!
Tiêu chuẩn TCVN 8243-1:2009 Quy định đối với phương án lấy mẫu một lần (AQL)
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8243-1:2009
Số hiệu: | TCVN 8243-1:2009 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
Năm ban hành: | 2009 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8243-1:2009
ISO 3951-1:2005
QUY TRÌNH LẤY MẪU ĐỂ KIỂM TRA ĐỊNH LƯỢNG - PHẦN 1: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN LẤY MẪU MỘT LẦN XÁC ĐỊNH THEO GIỚI HẠN CHẤT LƯỢNG CHẤP NHẬN (AQL) ĐỂ KIỂM TRA TỪNG LÔ ĐỐI VỚI MỘT ĐẶC TRƯNG CHẤT LƯỢNG VÀ MỘT AQL
Sampling procedures for inspection by variables - Part 1: Specification for single sampling plans indexed by acceptance quality limit (AQL) for lot-by-lot inspection for a single quality characteristic and a single AQL
Lời nói đầu
TCVN 8243-1 : 2009 thay thế cho TCVN 2601:1978 và TCVN 2602: 1987;
TCVN 8243-1 : 2009 hoàn toàn tương đương với ISO 3951-1 : 2005;
TCVN 8243-1 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 69 Ứng dụng các phương pháp thống kê biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 8243 gồm các phần dưới đây có tên chung “Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định lượng":
- TCVN 8243-1 : 2009 (ISO 3951-1:2005), Phần 1: Quy định đối với phương án lấy mẫu một lần xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô đối với một đặc trưng chất lượng và một AQL
- TCVN 8243-2 : 2009 (ISO 3951-2:2006), Phần 2: Quy định chung đối với phương án lấy mẫu một lần xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô có đặc trưng chất lượng độc lập
Bộ ISO 3951 còn có các phần dưới đây có tên chung "Sampling procedures for inspection by variables":
- Part 3: Double sampling schemes indexed by acceptance quality limit (AQL) for lot-by-lot inspection
- Part 5: Sequential sampling plans indexed by acceptance quality limit (AQL) for inspection by variables
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này quy định hệ thống lấy mẫu chấp nhận các phương án lấy mẫu một lần để kiểm tra định lượng. Hệ thống được xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL), và được thiết kế cho những người sử dụng có những yêu cầu đơn giản. Vấn đề phức tạp hơn và thuộc về kỹ thuật được nêu trong TCVN 8243-2 (ISO 3951-2). Tiêu chuẩn này bổ sung cho TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Mục tiêu của các phương pháp đề cập trong tiêu chuẩn này là nhằm đảm bảo có xác suất chấp nhận cao đối với các lô có chất lượng chấp nhận và xác suất không chấp nhận cao đến mức có thể đối với những lô chất lượng kém hơn. Điều này đạt được bằng các quy tắc chuyển đổi, cung cấp:
a) bảo vệ người tiêu dùng (bằng cách chuyển sang kiểm tra ngặt hoặc dừng kiểm tra lấy mẫu) khi phát hiện sự suy giảm chất lượng;
b) khuyến khích (theo xem xét của bộ phận có thẩm quyền) giảm chi phí kiểm tra (bằng cách chuyển sang cỡ mẫu nhỏ hơn) khi duy trì được mức chất lượng tốt.
Trong tiêu chuẩn này, khả năng chấp nhận lô được xác định hoàn toàn từ ước lượng phần trăm cá thể không phù hợp trong quá trình đó, dựa trên việc lấy mẫu ngẫu nhiên các cá thể của lô.
Tiêu chuẩn này nhằm áp dụng cho loạt các lô liên tiếp các sản phẩm riêng rẽ, được cung cấp bởi một nhà sản xuất sử dụng một quá trình sản xuất. Nếu có các nhà sản xuất hoặc quá trình sản xuất khác nhau thì áp dụng tiêu chuẩn này cho từng loại riêng rẽ.
Tiêu chuẩn này dự kiến áp dụng cho một đặc trưng chất lượng riêng rẻ đo được trên thang đo liên tục. Đối với hai hay nhiều đặc trưng chất lượng như vậy, xem TCVN 8243-2 (ISO 3951-2).
Tiêu chuẩn này giả định rằng sai số đo là không đáng kể. Thông tin về sai số đo cho phép, xem tài liệu tham khảo [17] trong Thư mục tài liệu tham khảo.
Tiêu chuẩn này sử dụng kiểm soát kết hợp đối với các giới hạn quy định hai phía. Đối với các loại kiểm soát khác, xem TCVN 8243-2 (ISO 3951-2).
Kiểm tra định lượng đối với phần trăm cá thể không phù hợp, như mô tả trong tiêu chuẩn này, bao gồm nhiều trường hợp, mà khi kết hợp dẫn đến sự thể hiện khá phức tạp đối với người sử dụng:
- chưa biết độ lệch chuẩn, hoặc ban đầu chưa biết sau đó ước lượng với độ chính xác tương đối, hoặc biết từ khi bắt đầu kiểm tra;
- giới hạn quy định một phía hoặc kiểm soát kết hợp giới hạn quy định hai phía;
- kiểm tra thường, kiểm tra ngặt hoặc kiểm tra giảm.
Tiêu chuẩn có mười bốn phụ lục kèm theo. Phụ lục A đến I đưa ra các bảng cần thiết để hỗ trợ các quy trình. Phụ lục J chỉ ra cách thức xác định độ lệch chuẩn mẫu, "s", và giá trị cho trước giả định của độ lệch chuẩn quá trình, "s". Phụ lục K đưa ra lý thuyết thống kê dựa vào đó để tính toán rủi ro của người tiêu dùng cùng với các bảng thể hiện ba loại rủi ro đối với phương pháp kiểm tra thường, kiểm tra ngặt và kiểm tra giảm cũng như đối với "s" và "s". Phụ lục L cung cấp thông tin tương tự đối với rủi ro của nhà sản xuất. Phụ lục M đưa ra công thức chung đối với đặc tính vận hành của phương pháp "s". Phụ lục N cung cấp lý thuyết thống kê để ước lượng tỷ lệ không phù hợp của quá trình với phương pháp "s" dùng cho cỡ mẫu 3 và 4, mà vì lý do kỹ thuật được xử lý khác với các cỡ mẫu khác trong tiêu chuẩn này.
Bảng 1 giúp cho việc sử dụng tiêu chuẩn được thuận lợi bằng cách chỉ dẫn người sử dụng các đoạn và các bảng liên quan đến tình huống bất kỳ có thể gặp phải. Bảng 1 chỉ đề cập đến điều 15, 16, 20, 21 và 22; trong từng trường hợp, cần đọc trước các điều khác.
Bảng 1 - Bảng tổng hợp
Loại kiểm tra | Giới hạn quy định một phía | Giới hạn quy định hai phía được kiểm soát kết hợp | ||||||||||
Phương pháp "s" | Phương pháp "s" | Phương pháp "s" | Phương pháp "s" | |||||||||
Điều | Bảng | Biểu đồ | Điều | Bảng | Biểu đồ | Điều | Bảng | Biểu đồ | Điều | Bảng | Biểu đồ | |
Kiểm tra thường | 15.1, 15.2, 15.3 và 20.1 | A.1, A.2, B.1, B đến R | B đến R | 16.1, 16.2 và 20.1 | A.1, A.2. C.1, B đến R* | B đến R* | 15.1, 15.4 và 20.1 | A.1, A.2, D.1, F (với n = 3), G (với n = 3 hoặc 4), B đến R* | s-D đến s-R, B đến R* | 16.1, 16.3 và 20.1 | A.1, A.2, C.1, E, B đến R* | B đến R* |
Chuyển đổi giữa kiểm tra thường và kiểm tra ngặt | 20.2, 20.3 | B.1, B.2 | B đến R | 20.2, 20.3 | C.1, C.2 | B đến R* | 20.2, 20.3 | D.1, D.2 | S-D đến S-R, B đến R* | 20.2, 20.3 | C.1, C.2, E | B đến R* |
Chuyển đổi giữa kiểm tra thường và kiểm tra giảm | 20.4, 20.5 | B.1, B.3 | B đến R | 20.4, 20.5 | C.1, C.3 | B đến R* | 20.4, 20.5 | D.1, D.3 | s-D đến s-R, B đến R* | 20.4, 20.5 | E | B đến R* |
Chuyển đổi giữa kiểm tra ngặt và ngừng kiểm tra | 21 | B.2 | B đến R | 21 | C.2 | B đến R* | 21 | D.2 | s-D đến s-R, B đến R* | 21 | E | B đến R* |
Chuyển đổi giữa phương pháp "s" và phương pháp "s" | 22 | Phụ lục K | 22 | Phụ lục K | 22 | Phụ lục K | 22 | Phụ lục K | ||||
* Nhưng xem 8.4. |
QUY TRÌNH LẤY MẪU ĐỂ KIỂM TRA ĐỊNH LƯỢNG - PHẦN 1: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN LẤY MẪU MỘT LẦN XÁC ĐỊNH THEO GIỚI HẠN CHẤT LƯỢNG CHẤP NHẬN (AQL) ĐỂ KIỂM TRA TỪNG LÔ ĐỐI VỚI MỘT ĐẶC TRƯNG CHẤT LƯỢNG VÀ MỘT AQL
Sampling procedures for inspection by variables - Part 1: Specification for single sampling plans indexed by acceptance quality limit (AQL) for lot-by-lot inspection for a single quality characteristic and a single AQL
CHÚ Ý: Các quy trình trong tiêu chuẩn này không thích hợp để dùng cho các lô trước đó đã được kiểm tra cá thể không phù hợp.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định hệ thống lấy mẫu chấp nhận của phương án lấy mẫu một lần để kiểm tra định lượng, trong đó khả năng chấp nhận lô được xác định hoàn toàn từ việc ước lượng phần trăm cá thể không phù hợp trong quá trình, dựa trên việc lấy mẫu ngẫu nhiên các cá thể của lô.
Tiêu chuẩn này được thiết kế để áp dụng trong các điều kiện sau:
a) khi quy trình kiểm tra cần được áp dụng cho loạt liên tiếp các lô sản phẩm riêng rẽ được cùng một nhà sản xuất cung cấp và sử dụng cùng một quá trình sản xuất;
b) khi chỉ xem xét một đặc trưng chất lượng x của sản phẩm này, đặc trưng này phải đo được trên thang đo liên tục;
c) khi sai số phép đo không đáng kể, nghĩa là với độ lệch chuẩn không quá 10 % độ lệch chuẩn quá trình;
d) khi sản xuất ổn định (trong kiểm soát thống kê) và đặc trưng chất lượng x được phân bố theo phân bố chuẩn hoặc gần với phân bố chuẩn;
e) khi hợp đồng hoặc tiêu chuẩn xác định giới hạn quy định trên U, giới hạn quy định dưới L, hoặc cả hai; cá thể được xác định là phù hợp khi và chỉ khi đặc trưng chất lượng x đo được thỏa mãn một trong các bất đẳng thức thích hợp dưới đây:
1) x ≥ L (nghĩa là không vi phạm giới hạn quy định dưới);
2) x ≤ U (nghĩa là không vi phạm giới hạn quy định trên);
3) x ≥ L và x ≤ U (nghĩa là không vi phạm giới hạn quy định dưới cũng như giới hạn quy định trên);
Bất đẳng thức 1) và 2) được gọi là trường hợp giới hạn quy định một phía, còn 3) là trường hợp giới hạn quy định hai phía.
Nếu áp dụng giới hạn quy định hai phía thì tiêu chuẩn này giả định rằng sự phù hợp với giới hạn quy định hai phía có tầm quan trọng ngang nhau đối với tính toàn vẹn của sản phẩm; trong trường hợp như vậy, thích hợp nhất là áp dụng một AQL cho phần trăm kết hợp sản phẩm nằm ngoài giới hạn quy định hai phía. Việc này được gọi là kiểm soát kết hợp.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 1: Chương trình lấy mẫu được xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô
TCVN 8244-1 (ISO 3534-1), Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ chung về thống kê và thuật ngữ dùng trong xác suất
TCVN 8244-2 (ISO 3534-2), Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), TCVN 8244-1 (ISO 3534-1) và TCVN 8244-2 (ISO 3534-2).
3.1. Kiểm tra định lượng (inspection by variables)
Kiểm tra bằng cách đo độ lớn một đặc trưng của cá thể.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
3.2. Kiểm tra lấy mẫu (sampling inspection)
Kiểm tra các cá thể được chọn trong nhóm được xem xét.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
3.3. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (acceptance sampling inspection)
Lấy mẫu chấp nhận (acceptance sampling)
Kiểm tra lấy mẫu (3.2) để xác định có chấp nhận lô hay lượng khác của sản phẩm, vật liệu hoặc dịch vụ hay không.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
3.4. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận định lượng (acceptance sampling inspection by variables)
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (3.3) trong đó khả năng chấp nhận quá trình được xác định thống kê từ các phép đo đặc trưng chất lượng quy định của từng cá thể trong mẫu lấy từ một lô.
3.5. Tỷ lệ không phù hợp của quá trình (process fraction nonconforming)
Tỷ lệ cá thể không phù hợp được tạo ra bởi một quá trình, biểu thị bằng một tỷ số.
3.6. Giới hạn chất lượng chấp nhận (acceptance quality limit)
AQL
Tỷ lệ không phù hợp của quá trình (3.5) lớn nhất có thể chấp nhận được khi một loạt các lô liên tiếp được giao nộp để lấy mẫu chấp nhận (3.3).
CHÚ THÍCH: Xem điều 5.
3.7. Mức chất lượng (quality level)
Chất lượng biểu thị bằng tỷ lệ xuất hiện các đơn vị không phù hợp.
3.8. Chất lượng giới hạn (limiting quality)
LQ
Mức chất lượng (3.7) khi lô được xem xét riêng rẽ cho mục đích kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (3.3) được giới hạn đến mức xác suất chấp nhận thấp.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, xác suất chấp nhận được giới hạn đến mức 10 %.
CHÚ THÍCH 2: Xem 13.1.
3.9. Sự không phù hợp (nonconformity)
Không đáp ứng yêu cầu.
[TCVN ISO 9000]
3.10. Đơn vị không phù hợp (nonconforming unit)
Đơn vị có một hoặc nhiều sự không phù hợp.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
3.11. Phương án lấy mẫu chấp nhận theo phương pháp “s” (“s” method acceptance sampling plan)
Phương án lấy mẫu chấp nhận (3.3) định lượng sử dụng độ lệch chuẩn mẫu.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
CHÚ THÍCH: Xem điều 15.
3.12. Phương án lấy mẫu chấp nhận theo phương pháp “s” (“s” method acceptance sampling plan) Phương án lấy mẫu chấp nhận (3.3) định lượng sử dụng giá trị độ lệch chuẩn giả định của quá trình.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
CHÚ THÍCH: Xem điều 16.
3.13. Giới hạn quy định (specification limit)
Ranh giới phù hợp quy định cho một đặc trưng.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
3.14. Giới hạn quy định dưới (lower specification limit)
L
Giới hạn quy định [3.13] xác định ranh giới phù hợp dưới.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
3.15. Giới hạn quy định trên (upper specification limit)
U
Giới hạn quy định [3.13] xác định ranh giới phù hợp trên.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
3.16. Kiểm soát kết hợp (combined control)
Yêu cầu khi cả giới hạn trên và giới hạn dưới được quy định cho đặc trưng chất lượng và AQL (3.6) được cho áp dụng cho phần trăm không phù hợp kết hợp vượt ra ngoài hai giới hạn.
CHÚ THÍCH 1: Xem 5.3.
CHÚ THÍCH 2: Việc sử dụng kiểm soát kết hợp có nghĩa là sự không phù hợp vượt ra ngoài một trong giới hạn quy định hai phía (3.13) là có tầm quan trọng như nhau hoặc ít nhất là gần như nhau đối với sự thiếu tính toàn vẹn của sản phẩm.
3.17. Hằng số chấp nhận (acceptability constant)
k
Hằng số phụ thuộc vào giá trị quy định của giới hạn chất lượng chấp nhận [3.6] và cỡ mẫu, sử dụng trong chuẩn mực chấp nhận lô trong phương án lấy mẫu chấp nhận (3.3) định lượng.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
CHÚ THÍCH: Xem 15.2 và 16.2.
3.18. Thống kê chất lượng (quality statistic)
Q
Hàm của giới hạn quy định [3.13], trung bình mẫu, và độ lệch chuẩn mẫu hoặc quá trình, sử dụng trong đánh giá khả năng chấp nhận lô.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp giới hạn quy định (3.13) một phía, lô có thể được kết luận theo kết quả so sánh Q với hằng số chấp nhận (3.17) k.
CHÚ THÍCH 2: Xem 15.2 và 16.2.
3.19. Thống kê chất lượng dưới (lower quality statistic)
QL
Hàm của giới hạn quy định dưới [3.14], trung bình mẫu, và độ lệch chuẩn mẫu hoặc quá trình.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp một giới hạn quy định dưới (3.14), lô có thể được kết luận theo kết quả so sánh QL với hằng số chấp nhận (3.17) k.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
CHÚ THÍCH 2: Xem điều 4, 15.2 và 16.2.
3.20. Thống kê chất lượng trên (upper quality statistic)
QU
Hàm của giới hạn quy định trên [3.15], trung bình mẫu, và độ lệch chuẩn mẫu hoặc quá trình, sử dụng trong đánh giá khả năng chấp nhận lô.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp một giới hạn quy định trên (3.15), lô có thể được kết luận theo kết quả so sánh QU với hằng số chấp nhận (3.17) k.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
CHÚ THÍCH 2: Xem điều 4, 15.2 và 16.2.
3.21. Độ lệch chuẩn lớn nhất của mẫu (maximum sample standard deviation)
MSSD
smax
Độ lệch chuẩn lớn nhất của mẫu đối với một chữ mã cỡ mẫu và giới hạn chất lượng chấp nhận [3.6] cho trước, với giá trị này có thể thỏa mãn chuẩn mực chấp nhận đối với kiểm soát kết hợp giới hạn quy định hai phía (1.13) khi chưa biết độ biến động của quá trình.
CHÚ THÍCH: Xem 15.4.
3.22. Độ lệch chuẩn lớn nhất của quá trình (maximum process standard deviation)
MPSD
smax
Độ lệch chuẩn lớn nhất của quá trình đối với một chữ mã cỡ mẫu và giới hạn chất lượng chấp nhận [3.6] cho trước, với giá trị này có thể thỏa mãn chuẩn mực chấp nhận đối với kiểm soát kết hợp giới hạn quy định hai phía (1.13) khi đã biết độ biến động của quá trình trong kiểm tra ngặt.
CHÚ THÍCH: Xem 16.3.
3.23. Quy tắc chuyển đổi (switching rule)
Hướng dẫn trong chương trình lấy mẫu chấp nhận (3.3) để chuyển từ phương án lấy mẫu chấp nhận (3.3) này sang phương án khác có mức độ chặt chẽ cao hơn hoặc thấp hơn dựa trên diễn biến chất lượng trước đó.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
CHÚ THÍCH 1: Xem điều 20.
CHÚ THÍCH 2: Kiểm tra thường, ngặt hoặc giảm, hoặc ngừng kiểm tra là các ví dụ của "mức độ chặt chẽ cao hơn hoặc thấp hơn”.
3.24. Phép đo (measurement)
Tập hợp các hoạt động để xác định giá trị của một đại lượng nào đó.
[TCVN 8244-2 (ISO 3534-2)]
4. Ký hiệu
cU hệ số để xác định giới hạn kiểm tra trên đối với độ lệch chuẩn mẫu (xem Phụ lục H)
fs hệ số liên hệ độ lệch chuẩn lớn nhất của mẫu với hiệu số giữa U và L (xem Phụ lục D)
fs hệ số liên hệ độ lệch chuẩn lớn nhất của quá trình trong kiểm tra ngặt với hiệu giữa U và L (xem Phụ lục E)
k hằng số chấp nhận đối với phương pháp "s" (Phụ lục C) hoặc đối với phương pháp "s” (xem Phụ lục B)
L giới hạn quy định dưới (khi dùng làm chỉ số dưới của biến, biểu thị giá trị của biến tại L)
m trung bình quá trình
N cỡ lô (số cá thể trong một lô)
n cỡ mẫu (số cá thể trong một mẫu)
ước lượng tỷ lệ không phù hợp của quá trình
ước lượng tỷ lệ không phù hợp của quá trình thấp hơn giới hạn quy định dưới
ước lượng tỷ lệ không phù hợp của quá trình cao hơn giới hạn quy định trên
p* giá trị lớn nhất có thể chấp nhận được đối với ước lượng tỷ lệ không phù hợp của quá trình
Pa xác suất chấp nhận
Q thống kê chất lượng
QL thống kê chất lượng dưới
CHÚ THÍCH 1: QL được xác định bằng ( - L) / s khi chưa biết độ lệch chuẩn quá trình và bằng (- L)/ s khi giả định là đã biết.
QU thống kê chất lượng trên
CHÚ THÍCH 2: QU được xác định bằng (U - )/ s khi chưa biết độ lệch chuẩn quá trình và bằng (U - )/ s khi giả định là đã biết.
s độ lệch chuẩn mẫu của giá trị đặc trưng chất lượng đo được (cũng là ước lượng độ lệch chuẩn quá trình), nghĩa là
(Xem thêm Phụ lục J)
smax độ lệch chuẩn lớn nhất của mẫu (MSSD)
s độ lệch chuẩn quá trình đang được kiểm soát thống kê
CHÚ THÍCH 3: s2, bình phương độ lệch chuẩn quá trình, được gọi là phương sai quá trình.
smax độ lệch chuẩn lớn nhất của quá trình (MPSD)
U giới hạn quy định trên (khi dùng làm chỉ số dưới của biến, biểu thị giá trị của biến U)
xj giá trị đo được của đặc trưng chất lượng đối với cá thể thứ j của mẫu
trung bình số học giá trị đo được của đặc trưng chất lượng trong mẫu, nghĩa là
5. Giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL)
5.1. Nguyên tắc
AQL là mức chất lượng mà tỷ lệ không phù hợp kém nhất của quá trình có thể chấp nhận khi giao nộp một loạt các lô liên tiếp để lấy mẫu chấp nhận. Mặc dù các lô riêng biệt có chất lượng kém xấp xỉ giới hạn chất lượng chấp nhận vẫn có khả năng được chấp nhận với xác suất khá cao, nhưng việc ấn định giới hạn chất lượng chấp nhận không có nghĩa là mức chất lượng mong muốn. Chương trình lấy mẫu trong tiêu chuẩn này, với các quy tắc chuyển đổi và dừng việc kiểm tra lấy mẫu, được thiết kế để khuyến khích người cung ứng duy trì tỷ lệ không phù hợp của quá trình tốt hơn AQL tương ứng. Nếu không thì sẽ có rủi ro cao vì phải chuyển sang kiểm tra ngặt với các chuẩn mực chấp nhận lô khắt khe hơn. Trường hợp phải kiểm tra ngặt, nếu không có hành động để cải thiện quá trình thì có nhiều khả năng quy tắc đòi hỏi việc dừng kiểm tra lấy mẫu cho đến khi có hành động cải tiến được thực hiện.
5.2. Sử dụng
Trong tiêu chuẩn này, AQL, cùng với chữ mã cỡ mẫu, được dùng để xác định phương án lấy mẫu.
5.3. Quy định AQL
AQL cần sử dụng sẽ được ấn định trong quy định kỹ thuật của sản phẩm, hợp đồng hoặc do bộ phận có thẩm quyền. Trường hợp có cả giới hạn quy định trên và dưới thì tiêu chuẩn này chỉ nhằm vào trường hợp AQL tổng thể áp dụng cho phần trăm không phù hợp kết hợp vượt ra ngoài hai giới hạn này; việc này được gọi là “kiểm soát kết hợp". [Xem TCVN 8243-2 (ISO 3951-2) về kiểm tra “riêng” và “kết hợp” các giới hạn quy định hai phía.]
5.4. AQL ưu tiên
Mười sáu AQL cho trong tiêu chuẩn này, có giá trị từ 0,01 % đến 10 % không phù hợp, được coi là các AQL ưu tiên. Nếu, đối với sản phẩm hoặc dịch vụ bất kỳ, một AQL được ấn định khác với AQL ưu tiên thì không áp dụng tiêu chuẩn này (xem 13.2).
5.5. Cảnh báo
Từ định nghĩa về AQL ở trên, việc bảo vệ mong muốn chỉ có thể được đảm bảo khi cung cấp một loạt các lô liên tiếp để kiểm tra.
5.6. Giới hạn
Việc ấn định AQL không có nghĩa là người cung ứng có quyền cố ý cung cấp bất kỳ sản phẩm không phù hợp nào.
6. Quy tắc chuyển đổi đối với kiểm tra thường, ngặt và giảm
Quy tắc chuyển đổi ngăn ngừa nhà sản xuất hoạt động ở mức chất lượng kém hơn AQL. Tiêu chuẩn này quy định việc chuyển sang kiểm tra ngặt khi kết quả kiểm tra cho thấy rằng AQL bị vượt quá. Tiêu chuẩn này còn quy định việc ngừng toàn bộ kiểm tra lấy mẫu nếu kiểm tra ngặt không làm cho nhà sản xuất cải thiện nhanh chóng quá trình sản xuất.
Quy tắc kiểm tra ngặt và ngừng kiểm tra là quy trình tích hợp của tiêu chuẩn này, và do đó là bắt buộc, nếu cần duy trì việc bảo vệ dựa theo AQL.
Tiêu chuẩn này cũng đưa ra khả năng chuyển sang kiểm tra giảm khi kết quả kiểm tra cho thấy mức chất lượng ổn định và tin cậy ở mức tốt hơn AQL. Tuy nhiên, điều này là tùy chọn (theo quyết định của bộ phận có thẩm quyền).
Nếu từ biểu đồ kiểm tra (xem 19.1) có đủ bằng chứng là sự biến động được kiểm soát thống kê thì cần xem xét để chuyển sang phương pháp "s". Nếu thấy có lợi, giá trị ổn định của s (độ lệch chuẩn mẫu) phải được lấy làm s (xem điều 22).
Khi cần phải dừng kiểm tra lấy mẫu chấp nhận, không được bắt đầu lại việc kiểm tra theo tiêu chuẩn này cho đến khi nhà sản xuất có hành động cải tiến chất lượng của sản phẩm giao nộp.
Chi tiết việc vận hành quy tắc chuyển đổi được nêu trong điều 20, 21 và 22.
7. Mối quan hệ với TCVN 7790-1 (ISO 2859-1)
7.1. Điểm giống nhau
a) Tiêu chuẩn này bổ sung cho TCVN 7790-1 (ISO 2859-1); hai tiêu chuẩn này có cùng luận điểm, và trong chừng mực có thể, các quy trình và từ vựng là giống nhau.
b) Cả hai tiêu chuẩn đều sử dụng AQL để xác định phương án lấy mẫu và giá trị ưu tiên sử dụng trong tiêu chuẩn này giống hệt các giá trị được cho đối với phần trăm không phù hợp trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) (nghĩa là từ 0,01 % đến 10 %).
c) Trong cả hai tiêu chuẩn, cỡ lô và bậc kiểm tra (mặc định là kiểm tra bậc II trong các hướng dẫn khác) xác định chữ mã cỡ mẫu. Khi đó, các bảng chung cho cỡ mẫu cần lấy và chuẩn mực chấp nhận, xác định bằng chữ mã cỡ mẫu và AQL. Các bảng riêng được cho đối với phương pháp “s" và “s" đối với kiểm tra thường, ngặt và giảm.
d) Các quy tắc chuyển đổi về cơ bản tương đương nhau.
7.2. Điểm khác nhau
a) Xác định khả năng chấp nhận: Khả năng chấp nhận một phương án lấy mẫu định tính của TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) đối với phần trăm không phù hợp được xác định bằng số cá thể không phù hợp tìm thấy trong mẫu. Khả năng chấp nhận đối với một phương án kiểm tra định lượng dựa trên khoảng cách của giá trị ước lượng của trung bình quá trình so với (các) giới hạn quy định tính theo giá trị ước lượng hoặc giả định của độ lệch chuẩn quá trình. Tiêu chuẩn này xem xét hai phương pháp: phương pháp “s” được sử dụng khi chưa biết độ lệch chuẩn quá trình s, còn phương pháp "s" được sử dụng khi giả định là đã biết s. Trong trường hợp giới hạn quy định một phía, khả năng chấp nhận có thể được tính từ công thức (xem 15.2 và 16.2), nhưng đối với phương pháp "s", cũng có thể dễ dàng thiết lập bằng phương pháp đồ thị (xem 15.3). Trong trường hợp kiểm soát kết hợp giới hạn quy định hai phía theo phương pháp “s", tiêu chuẩn này chỉ đưa ra phương pháp đồ thị để xác định khả năng chấp nhận (xem 15.4); phương pháp số học được đưa ra đối với kiểm soát kết hợp theo phương pháp "s".
b) Phân bố chuẩn: trong TCVN 7790 (ISO 2859) không có yêu cầu nào liên quan đến phân bố của các đặc trưng. Tuy nhiên, trong tiêu chuẩn này, điều cần thiết để vận hành hiệu quả các phương án là phân bố của các giá trị đo được phải là phân bố chuẩn hoặc gần giống với phân bố chuẩn.
c) Đường hiệu quả (đường OC): Đường OC của phương án định lượng trong tiêu chuẩn này không đồng nhất với đường hiệu quả của phương án định tính tương ứng trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1). Các đường càng khớp với nhau càng tốt chịu một số ràng buộc thực tế, như giữ nguyên cỡ mẫu với một chữ mã cho trước và phương pháp kiểm tra, bất kể là AQL nào.
d) Rủi ro của nhà sản xuất: Đối với chất lượng quá trình đúng bằng AQL, rủi ro của nhà sản xuất khi lô không được chấp nhận có xu hướng giảm khi cỡ mẫu tăng một bậc cùng với giảm một bậc AQL, nghĩa là các đường chéo xuống của bảng tổng thể đi từ đầu bên phải xuống cuối bên trái mẫu biên xác suất cũng tương tự nhưng không giống hệt như TCVN 7790-1 (ISO 2859-1). (Rủi ro của nhà sản xuất trong các phương án được đề cập trong Phụ lục L.)
e) Cỡ mẫu: Cỡ mẫu định lượng tương ứng với chữ mã đã cho thường nhỏ hơn cỡ mẫu định tính với cùng chữ mã đó. Điều này đặc biệt đúng trong phương pháp "s".
f) Phương án lấy mẫu hai lần: Phương án lấy mẫu hai lần được trình bày riêng trong ISO 3951-3.
g) Phương án lấy mẫu nhiều lần: Trong tiêu chuẩn này không đề cập đến phương án lấy mẫu nhiều lần.
h) Giới hạn chất lượng đầu ra trung bình (AOQL): Khái niệm AOQL áp dụng khi kiểm tra 100 % và có khả năng sửa chữa đối với các lô không được chấp nhận. Theo đó, không thể sử dụng khái niệm AOQL trong phép thử phá hủy hoặc thử nghiệm đắt tiền. Vì các phương án định lượng thường được sử dụng trong các trường hợp này nên trong tiêu chuẩn này không đưa ra các bảng AOQL.
8. Bảo vệ chất lượng giới hạn
8.1. Sử dụng các phương án riêng lẻ
Tiêu chuẩn này được dùng như một hệ thống sử dụng kiểm tra ngặt, thường và giảm trên một loạt các lô liên tiếp để bảo vệ người tiêu dùng, trong khi vẫn đảm bảo với nhà sản xuất rằng có nhiều khả năng lô được chấp nhận nếu chất lượng tốt hơn AQL.
Một số người sử dụng có thể chọn các phương án riêng lẻ trong tiêu chuẩn này và sử dụng chúng mà không cần quy tắc chuyển đổi. Ví dụ, một người mua có thể chỉ sử dụng các phương án cho mục đích xác minh. Đây không phải là ứng dụng dự kiến của hệ thống nêu trong tiêu chuẩn này và việc sử dụng theo cách này không được gọi là “kiểm tra sự phù hợp với TCVN 8243-1(ISO 3951-1)”. Khi sử dụng theo cách như vậy, tiêu chuẩn này chỉ đơn thuần trình bày tập hợp các phương án đơn lẻ xác định theo AQL. Đường hiệu quả và các biện pháp khác của phương án được chọn phải được đánh giá riêng từ các bảng được cho.
8.2. Bảng chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng
Nếu loạt lô không đủ dài để có thể áp dụng quy tắc chuyển đổi thì có thể giới hạn việc chọn phương án lấy mẫu ở những phương án, cùng với giá trị AQL được ấn định, có chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng không kém hơn mức bảo vệ chất lượng giới hạn quy định. Có thể chọn phương án lấy mẫu cho mục đích này bằng cách chọn chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng (CRQ) và rủi ro của người tiêu dùng đi kèm với nó. Phụ lục K đưa ra các giá trị chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng cho phương pháp "s" và phương pháp "s" tương ứng với rủi ro của người tiêu dùng là 10 %.
Tuy nhiên, việc áp dụng tiêu chuẩn này cho các lô riêng rẽ không được khuyên dùng vì lý thuyết lấy mẫu định lượng áp dụng cho một quá trình. Đối với các lô riêng rẽ hoặc loạt lô ngắn, việc sử dụng các phương án lấy mẫu định tính, như trong ISO 2859-2, sẽ thích hợp và hiệu quả hơn. (Xem tài liệu tham khảo [5].)
8.3. Bảng rủi ro của nhà sản xuất
Phụ lục L đưa ra xác suất không chấp nhận theo phương pháp "s" và "s" đối với lô sản xuất khi tỷ lệ không phù hợp của quá trình bằng AQL. Xác suất này được gọi là rủi ro của nhà sản xuất.
8.4. Đường hiệu quả
Bảng chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng và rủi ro của nhà sản xuất chỉ cung cấp thông tin về hai điểm trên đường hiệu quả. Tuy nhiên, mức độ bảo vệ người tiêu dùng bằng phương án lấy mẫu riêng ở chất lượng bất kỳ của quá trình có thể được đánh giá từ đường hiệu quả (OC) của phương án.
Khi chọn phương án lấy mẫu cần tham khảo đường OC đối với phương án lấy mẫu theo phương pháp "s" kiểm tra thường của tiêu chuẩn này được cho trong các biểu đồ từ B đến R. Các bảng chất lượng của quá trình tại chín xác suất chấp nhận chuẩn đối với tất cả các phương án lấy mẫu theo phương pháp "s" cũng được cho trong tiêu chuẩn này.
Các đường OC và các bảng này áp dụng cho giới hạn quy định một phía trong phương pháp "s". Hầu hết trong số chúng đều cho kết quả xấp xỉ tốt cho phương pháp "s" và cho trường hợp kiểm soát kết hợp giới hạn quy định hai phía, đặc biệt là đối với các cỡ mẫu lớn. Nếu phương pháp "s" đòi hỏi giá trị OC chính xác hơn thì tham khảo Phụ lục M.
9. Hoạch định
Việc chọn được phương án định lượng phù hợp nhất, nếu có, đòi hỏi kinh nghiệm, sự suy xét và kiến thức nhất định về thống kê cũng như về sản phẩm cần kiểm tra. Điều 10 đến 13 của tiêu chuẩn này giúp những người chịu trách nhiệm quy định phương án lấy mẫu trong việc đưa ra lựa chọn này. Các điều này đưa ra những xem xét cần chú ý khi quyết định phương án định lượng có phù hợp hay không và những lựa chọn cần làm khi chọn phương án tiêu chuẩn thích hợp.
10. Chọn giữa định lượng và định tính
Vấn đề trước tiên cần xem xét là có cần kiểm tra định lượng hơn là kiểm tra định tính hay không. Các điểm dưới đây cần được tính đến.
a) Về mặt kinh tế, cần so sánh tổng chi phí cho việc kiểm tra tương đối đơn giản một số lượng lớn hơn các cá thể bằng chương trình định tính với quy trình nói chung là phức tạp hơn của chương trình định lượng, thường mất nhiều thời gian và chi phí hơn cho một cá thể.
b) Về kiến thức thu được, ưu thế thuộc về kiểm tra định lượng, vì thông tin thu được chỉ ra chính xác hơn về chất lượng của sản phẩm. Vì thế có thể đưa ra cảnh báo sớm hơn nếu chất lượng giảm.
c) Chương trình định tính có thể dễ hiểu và dễ chấp nhận hơn. Ví dụ, khi kiểm tra định lượng, ban đầu có thể khó chấp nhận việc lô có khả năng bị loại khi thực hiện các phép đo trên mẫu không có một cá thể không phù hợp nào. (Xem ví dụ trong 15.4.2 và 15.4.4)
d) Việc so sánh cỡ mẫu đối với cùng một AQL từ các phương án kiểm tra định tính tiêu chuẩn (nghĩa là từ TCVN 7790-1 (ISO 2859-1)) và các phương án tiêu chuẩn trong tiêu chuẩn này được cho trong Bảng A.2. Phương pháp "s" (sử dụng khi độ lệch chuẩn quá trình được giả định là đã biết) sẽ đòi hỏi cỡ mẫu nhỏ nhất. Cỡ mẫu đối với phương pháp "s" (sử dụng khi chưa biết độ lệch chuẩn quá trình) về cơ bản cũng thường nhỏ hơn so với lấy mẫu định tính.
e) Kiểm tra định lượng đặc biệt thích hợp khi sử dụng cùng với biểu đồ kiểm soát định lượng.
f) Lấy mẫu định lượng có ưu điểm cơ bản khi quá trình kiểm tra tốn kém, ví dụ trong trường hợp phép thử phá hủy.
g) Việc vận dụng chương trình định lượng trở nên tương đối phức tạp hơn khi số lượng phép đo cần thực hiện trên mỗi cá thể tăng lên. [Đối với hai hoặc nhiều đặc trưng chất lượng, không áp dụng tiêu chuẩn này. Xem chi tiết trong TCVN 8243-2 (ISO 3951-2).]
h) Chỉ sử dụng tiêu chuẩn này khi có lý do để tin rằng phân bố các giá trị đo của đặc trưng chất lượng là phân bố chuẩn. Trong trường hợp có nghi ngờ, cần xin ý kiến của bộ phận có thẩm quyền.
CHÚ THÍCH 1: ISO 5479 đưa ra quy trình chi tiết về kiểm nghiệm đối với tính chuẩn.
CHÚ THÍCH 2: Việc lệch khỏi tính chuẩn còn được đề cập trong ISO 2854:1976, điều 2, trong đó đưa ra ví dụ về phương pháp đồ thị có thể dùng để xác nhận rằng phân bố của dữ liệu đủ chuẩn để sử dụng lấy mẫu định lượng.
11. Lựa chọn giữa phương pháp “s” và ""
Nếu muốn áp dụng kiểm tra định lượng thì vấn đề tiếp theo là sử dụng phương pháp "s" hay phương pháp "s". Phương pháp "s" là tiết kiệm nhất về mặt cỡ mẫu nhưng trước khi sử dụng phương pháp này phải thiết lập giá trị s.
Trước tiên, cần bắt đầu với phương pháp "s" nhưng, với sự nhất trí của bộ phận có thẩm quyền và có chất lượng thỏa mãn, quy tắc chuyển đổi tiêu chuẩn sẽ cho phép chuyển sang kiểm tra giảm và sử dụng cỡ mẫu nhỏ hơn.
Sau đó, nếu độ biến động được kiểm soát và các lô tiếp tục được chấp nhận, vấn đề là việc chuyển sang phương pháp "s" có tiết kiệm hay không. Thông thường, trong phương pháp "s" cỡ mẫu sẽ nhỏ hơn và chuẩn mực chấp nhận đơn giản hơn (xem 16.2). Mặt khác, sẽ vẫn cần tính độ lệch chuẩn mẫu, s, để ghi lại và cập nhật biểu đồ kiểm soát. (Xem điều 19). Thoạt nhìn, việc tính toán s có thể làm nản lòng nhưng trong thực tế khó khăn không đến mức như vậy; điều này đặc biệt đúng nếu có sẵn máy tính tay hoặc máy tính cá nhân. Phương pháp xác định s và s được đề cập trong Phụ lục J.
12. Lựa chọn bậc kiểm tra và AQL
Đối với phương án lấy mẫu chuẩn, bậc kiểm tra cùng với cỡ lô và AQL xác định cỡ mẫu cần lấy, đồng thời chi phối mức chặt chẽ của kiểm tra. Đường OC thích hợp ở các biểu đồ từ B đến R (xem điều 24) hoặc bảng thích hợp trong các bảng từ B đến R (xem điều 24) cho thấy mức độ rủi ro liên quan đến phương án lấy mẫu.
Việc chọn bậc kiểm tra và AQL được quyết định bởi một số yếu tố, nhưng chủ yếu là sự cân đối giữa tổng chi phí kiểm tra và hậu quả của các cá thể không phù hợp được đưa vào sử dụng.
Thực tế thường sử dụng bậc kiểm tra II, trừ những trường hợp đặc biệt cho thấy rằng bậc kiểm tra khác sẽ thích hợp hơn.
13. Lựa chọn phương án lấy mẫu
13.1. Phương án tiêu chuẩn
Chỉ có thể sử dụng quy trình tiêu chuẩn khi các lô được sản xuất liên tục.
Quy trình chuẩn này, với các bước bán tự động từ cỡ lô đến cỡ mẫu, sử dụng bậc kiểm tra II và bắt đầu với phương pháp "s", trên thực tế đã tạo nên các phương án lấy mẫu khả thi; nhưng nó dựa trên giả định là thứ tự ưu tiên đầu tiên là AQL, thứ hai là cỡ mẫu và cuối cùng là chất lượng giới hạn.
Khả năng chấp nhận hệ thống này là do thực tế người tiêu dùng được bảo vệ bởi các quy tắc chuyển đổi (xem điều 20, 21 và 22), tăng nhanh tính chặt chẽ của kiểm tra và cuối cùng kết thúc toàn bộ việc kiểm tra nếu chất lượng của quá trình vẫn kém hơn AQL.
CHÚ THÍCH: Cần lưu ý chất lượng giới hạn là chất lượng mà nếu yêu cầu để kiểm tra, cần có xác suất chấp nhận 10 %. Rủi ro thực tế của người tiêu dùng thay đổi theo xác suất hàng hóa có mức chất lượng thấp như vậy được đưa ra kiểm tra.
Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định, nếu chất lượng giới hạn có mức ưu tiên cao hơn cỡ mẫu (ví dụ, chỉ khi sản xuất một số lượng giới hạn các lô), thì có thể chọn phương án phù hợp trong tiêu chuẩn này bằng cách sử dụng Biểu đồ A (xem điều 23). Vẽ một đường thẳng đứng qua giá trị chấp nhận đối với chất lượng giới hạn và một đường nằm ngang qua chất lượng mong muốn với xác suất chấp nhận 95 % (nghĩa là gần bằng AQL). Điểm giao nhau giữa hai đường thẳng này sẽ nằm trên, hoặc dưới, đường xác định bằng chữ mã cỡ mẫu của phương án kiểm tra thường, tiêu chuẩn, đáp ứng các yêu cầu quy định. Điều này cần được xác nhận bằng cách kiểm tra đường OC trong các biểu đồ từ B đến R (xem điều 24) liên quan đến chữ mã và AQL này.
VÍ DỤ: Giả sử rằng giá trị chấp nhận đối với chất lượng giới hạn là 1,5 % không phù hợp và chất lượng mong muốn với xác suất chấp nhận 95 % là 0,15 % không phù hợp. Đường thẳng đứng trên Biểu đồ A ở 1,5 % không phù hợp và đường nằm ngang ở 0,15 % không phù hợp cắt nhau ngay phía dưới đường dốc xuống xác định bằng chữ L. Kiểm tra Biểu đồ L, thấy rằng phương án với chữ mã cỡ mẫu L và AQL 0,15 % đáp ứng các yêu cầu.
Nếu các đường giao nhau tại điểm phía trên đường R trong Biểu đồ A thì có nghĩa là có thể cần một mẫu trên 250 cho phương pháp "s" và có thể không đáp ứng quy định kỹ thuật bằng bất cứ phương án nào trong tiêu chuẩn này.
13.2. Phương án đặc biệt
Nếu không thể chấp nhận các phương án chuẩn thì cần đưa ra một phương án đặc biệt. Sau đó, cần quyết định xem tổ hợp AQL, chất lượng giới hạn và cỡ mẫu nào phù hợp nhất, lưu ý rằng các giá trị này không độc lập vì khi chọn được hai trong số chúng thì giá trị thứ ba sẽ được chọn tương ứng.
Lựa chọn này không hoàn toàn tùy ý; thực tế là cỡ mẫu nhất thiết phải là một số nguyên và dẫn đến một số hạn chế. Nếu cần có một chương trình đặc biệt thì chỉ cần sự hỗ trợ của một chuyên gia thống kê có kinh nghiệm về kiểm soát chất lượng.
14. Công tác chuẩn bị
Trước khi bắt đầu kiểm tra định lượng,
a) kiểm tra xem sản xuất có được coi là liên tục và phân bố của đặc trưng chất lượng có thể coi là phân bố chuẩn hay không;
CHÚ THÍCH 1: Đối với các phép thử không có phân bố chuẩn, xem ISO 5479.
CHÚ THÍCH 2: Nếu lô đã được sàng lọc loại bỏ các cá thể không phù hợp trước khi lấy mẫu chấp nhận thì phân bố bị cắt cụt và không áp dụng được tiêu chuẩn này.
b) kiểm tra xem ban đầu có sử dụng phương pháp “s" không hay độ lệch chuẩn có ổn định và đã biết chưa, để sử dụng phương pháp "s";
c) kiểm tra việc ấn định bậc kiểm tra cần sử dụng. Nếu chưa được ấn định thì phải sử dụng bậc kiểm tra II;
d) đối với đặc trưng chất lượng có giới hạn quy định hai phía, kiểm tra những sự không phù hợp vượt quá mỗi giới hạn có tầm quan trọng ngang nhau. Nếu không phải như vậy thì tham khảo TCVN 8243-2 (ISO 3951-2);
e) kiểm tra việc ấn định AQL và đó là một trong các AQL ưu tiên sử dụng với tiêu chuẩn này. Nếu không thì không áp dụng được các bảng.
15. Quy trình chuẩn đối với phương pháp “s”
15.1. Xác định phương án, lấy mẫu và các tính toán sơ bộ
Quy trình để thu được và thực hiện phương án được nêu dưới đây.
a) Với bậc kiểm tra đã cho (thông thường đây là kiểm tra bậc II) và với cỡ lô, sẽ có được chữ mã cỡ mẫu bằng cách sử dụng Bảng A.1.
b) Đối với giới hạn quy định một phía, vào Bảng B.1, B.2 hoặc B.3 thích hợp với chữ mã và AQL này, sẽ có được cỡ mẫu n và hằng số chấp nhận k. Đối với kiểm soát kết hợp giới hạn quy định hai phía khi cỡ mẫu là 5 hoặc lớn hơn, tìm đường cong chấp nhận thích hợp trong các biểu đồ từ s-D đến s-R.
c) Lấy một mẫu ngẫu nhiên cỡ n, đo đặc trưng x trong từng cá thể, sau đó tính , trung bình mẫu và s, độ lệch chuẩn mẫu (xem Phụ lục J). Nếu nằm ngoài (các) giới hạn quy định thì lô được đánh giá là không chấp nhận được mà thậm chí không cần tính s. Tuy nhiên, cần phải tính s để ghi lại.
15.2. Chuẩn mực chấp nhận đối với giới hạn quy định một phía
Nếu giới hạn quy định một phía được cho trước thì tính thống kê chất lượng
hoặc
một cách thích hợp, sau đó so sánh thống kê chất lượng (QU hoặc QL) với hằng số chấp nhận k thu được từ bảng B.1, B.2 hoặc B.3 tương ứng với kiểm tra thường, ngặt hoặc giảm. Nếu thống kê chất lượng lớn hơn hoặc bằng hằng số chấp nhận thì lô được chấp nhận; nếu nhỏ hơn thì lô không được chấp nhận.
Do đó, chỉ khi giới hạn quy định trên U được cho trước thì lô
được chấp nhận nếu QU ≥ k,
không được chấp nhận nếu QU ≤ k,
hoặc chỉ khi giới hạn quy định dưới L được cho trước thì lô
được chấp nhận nếu QL ≥ k,
không được chấp nhận nếu QL ≤ k,
VÍ DỤ 1: Giới hạn quy định trên, một phía
Nhiệt độ làm việc lớn nhất đối với một thiết bị nhất định được quy định là 60 °C. Việc sản xuất được kiểm tra theo các lô gồm 100 cá thể. Kiểm tra bậc II, sử dụng kiểm tra thường với AQL = 2,5 %. Từ Bảng A.1, chữ mã cỡ mẫu là F; từ Bảng B.1 tìm được cỡ mẫu cần là 13 và hằng số chấp nhận k là 1,405. Giả sử các phép đo như sau: 53 °C; 57 °C; 49 °C; 58 °C; 59 °C; 54 °C; 58 °C; 56 °C; 50 °C; 50 °C; 55 °C; 54 °C; 57 °C; cần xác định sự phù hợp với chuẩn mực chấp nhận.
Thông tin cần thiết Giá trị thu được
Cỡ mẫu: n 13
Trung bình mẫu: 54,615 °C
Độ lệch chuẩn mẫu: s = 3,330 °C
(Xem J.1.2, Phụ lục J)
Giới hạn quy định (trên): U 60 °C
Thống kê chất lượng trên: QU = (U - )/ s 1,617
Hằng số chấp nhận: k (xem Bảng B.1) 1,405
Chuẩn mực chấp nhận: QU ≥ k không? Có (1,617 > 1,405)
Lô đáp ứng chuẩn mực chấp nhận và do đó được chấp nhận.
VÍ DỤ 2: Giới hạn quy định một phía, cần sử dụng mũi tên trong bảng tổng thể.
Cơ chế trễ nhất định trong kỹ thuật đốt có thời gian trễ quy định nhỏ nhất là 4,0 s. Kiểm tra việc sản xuất các lô gồm 1 000 cá thể và bậc kiểm tra II, kiểm tra thường, được sử dụng với AQL là 0,1 % áp dụng cho giới hạn dưới. Từ Bảng A.1 có chữ mã cỡ mẫu là J, và từ Bảng A.2 có được cỡ mẫu là 35 đối với phương pháp "s". Tuy nhiên, khi tra Bảng B.1 với chữ mã cỡ mẫu J và AQL 0,1 %, ta thấy mũi tên chỉ xuống ô phía dưới. Điều này có nghĩa là không có phương án phù hợp hoàn toàn và phương án tốt nhất tiếp theo có được bởi chữ mã cỡ mẫu K, nghĩa là cỡ mẫu 50 và hằng số chấp nhận k = 2,569. Lấy ngẫu nhiên một mẫu có cỡ mẫu 50. Giả sử thời gian trễ của mẫu, tính bằng giây, là như sau:
6,95 | 6,04 | 6,68 | 6,63 | 6,65 | 6,52 | 6,59 | 6,86 | 6,57 | 6,91 |
6,40 | 6,44 | 6,34 | 6,04 | 6,15 | 6,29 | 6,63 | 6,70 | 6,67 | 6,67 |
6,44 | 7,15 | 6,70 | 6,59 | 6,51 | 6,80 | 5,94 | 5,92 | 6,56 | 6,53 |
6,35 | 7,17 | 6,83 | 6,25 | 6,96 | 7,00 | 6,38 | 6,83 | 6,29 | 6,39 |
6,80 | 5,84 | 6,16 | 6,25 | 6,57 | 6,71 | 6,77 | 6,55 | 6,87 | 6,25 |
Cần xác định sự phù hợp với các chuẩn mực chấp nhận.
Thông tin cần thiết Giá trị thu được
Cỡ mẫu: n 50
Trung bình mẫu: 6,542 s
Độ lệch chuẩn mẫu: s = 0,3120 s
(Xem J.1.2, Phụ lục J)
Giới hạn quy định dưới: L 4,0 s
Thống kê chất lượng dưới: QL = (- L)/ s 8,147
Hằng số chấp nhận: k (xem Bảng B.1) 2,569
Chuẩn mực chấp nhận: QU ≥ k không? Có (8,147 > 2,569)
Lô đáp ứng chuẩn mực chấp nhận và do đó được chấp nhận.
(Mời xem tiếp trong file tải về)