Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 455/2003/TT-TTNN của Thanh tra Nhà nước quy định mẫu Thẻ Thanh tra viên và việc cấp phát, quản lý, sử dụng thẻ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 455/2003/TT-TTNN
Cơ quan ban hành: | Thanh tra Nhà nước | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 455/2003/TT-TTNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Quách Lê Thanh |
Ngày ban hành: | 02/05/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 02/05/2003, Thanh tra Nhà nước đã ban hành Thông tư số 455/2003/TT-TTNN, về việc quy định mẫu thẻ thanh tra viên và việc cấp phát, quản lý, sử dụng thẻ. Theo Thông tư này, Thẻ Thanh tra viên xác định tư cách pháp lý để Thanh tra viên thực thi quyền hạn của mình và chỉ sử dụng khi thi hành nhiệm vụ. Đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của Thanh tra viên theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm Thanh tra viên lợi dụng Thẻ Thanh tra viên sử dụng vào mục đích cá nhân. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng Thẻ để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm, phải chịu xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem chi tiết Thông tư 455/2003/TT-TTNN tại đây
tải Thông tư 455/2003/TT-TTNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA THANH TRA NHÀ NƯỚC SỐ 455/TT-TTNN
NGÀY 2 THÁNG 5 NĂM 2003 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MẪU THẺ
THANH TRA VIÊN, VÀ VIỆC CẤP PHÁT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THẺ
Căn cứ Điều 9, Điều 12 Quy chế Thanh tra viên ban hành kèm theo Nghị định 191/HĐBT ngày 18/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); thực hiện Công văn số 1887/VPCP-VI, ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp Thẻ thanh tra viên thay cho Thẻ Thanh tra viên cấp năm 1997 và giao cho Thanh tra Nhà nước quy định mẫu Thẻ Thanh tra viên.
Thanh tra Nhà nước quy định mẫu thẻ Thanh tra viên, việc cấp phát và quản lý thẻ như sau:
I/ MẪU THẺ THANH TRA VIÊN.
Thẻ Thanh tra viên hình chữ nhật, rộng 61 mm dài 87 mm.
- Mặt sau: màu hồng tươi, nền thẻ có hoa văn, ở giữa có biểu tượng ngành thanh tra in bóng, nội dung ghi:
ảnh của người được cấp có đóng dấu nổi.
- Mặt trước của Thẻ:
II/ CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ THẺ THANH TRA VIÊN
1- Tổng Thanh tra Nhà nước cấp và thống nhất quản lý Thẻ thanh tra viên trong hệ thống tổ chức Thanh tra nhà nước.
2- Công chức được bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra viên theo quy định tại Nghị định 191/HĐBT, ngày 18/6/1991 được cấp Thẻ Thanh tra viên.
Chánh thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là Bộ), Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) tổng hợp nhu cầu và có văn bản đề nghị Tổng Thanh tra Nhà nước cấp Thẻ cho Thanh tra viên thuộc hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước của Bộ, ngành, địa phương.
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ gồm có:
- Công văn đề nghị cấp thẻ Thanh tra viên (kèm theo danh sách trích ngang) do Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra tỉnh ký.
- Phiếu Thanh tra viên; Quyết định bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên.
- 2 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm (chụp mới, kiểu chứng minh thư mặc trang phục mùa đông).
3- Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý việc sử dụng Thẻ của Thanh tra viên của tổ chức thanh tra thuộc quyền quản lý của mình; khi phát hiện Thanh tra viên vi phạm kỷ luật hoặc sử dụng thẻ sai mục đích, có quyền tạm thu hồi thẻ và làm rõ mức độ sai phạm, kiến nghị hình thức xử lý và báo cáo Tổng Thanh tra Nhà nước.
4- Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản Thẻ. Trường hợp Thẻ Thanh tra viên bị hỏng, Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có công văn đề nghị Tổng Thanh tra Nhà nước cấp đổi (kèm theo Thẻ bị hỏng và đơn xin đổi thẻ).
Trường hợp bị mất thẻ, Thanh tra viên phải báo cáo rõ lý do cho Chánh thanh tra trực tiếp quản lý bằng văn bản (có xác nhận của cơ quan công an).
Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra tỉnh 6 tháng một lần tổng hợp các trường hợp để mất, để hỏng Thẻ Thanh tra viên trình Tổng Thanh tra Nhà nước cấp bổ sung.
Hồ sơ đề nghị cấp bổ sung gồm có:
- Đơn đề nghị cấp lại Thẻ Thanh tra viên.
- Xác nhận của cơ quan công an về việc mất Thẻ.
- Hai ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp theo quy định.
- Công văn của Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra tỉnh ký trình Tổng Thanh tra nhà nước.
5- Khi Thanh tra viên chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc từ trần, Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra tỉnh phải thu hồi Thẻ Thanh tra viên và nộp về Thanh tra Nhà nước.
III- SỬ DỤNG THẺ THANH TRA VIÊN
Thẻ Thanh tra viên xác định tư cách pháp lý để Thanh tra viên thực thi quyền hạn của mình và chỉ sử dụng khi thi hành nhiệm vụ. Đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của Thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm Thanh tra viên lợi dụng Thẻ Thanh tra viên sử dụng vào mục đích cá nhân. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng Thẻ để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm, phải chịu xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thông tư này thay thế Thông tư số 1183/TTNN, ngày 31/7/1996 của Thanh tra Nhà nước.